Điều 29 Luật viên chức năm 2010 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 29 Luật viên chức năm 2010

Điều 29 Luật viên chức năm 2010

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định thế nào trong Luật Viên chức? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

Điều 29 Luật viên chức năm 2010

Viên chức là gì?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010).

Trong đó:

– Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người công tác, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).

– Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, gửi tới dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).

– Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng công tác: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:

  • Hợp đồng công tác xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 – 60 tháng;
  • Hợp đồng công tác không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Vì vậy, chỉ những đối tượng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được coi là viên chức.

Điều 29 Luật Viên chức năm 2010: Đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác

Điều 29 Luật viên chức năm 2010 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác như sau:

  1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác với viên chức trong các trường hợp sau:
  2. a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng[8] ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
  3. b) Viên chức bị buộc thôi việc theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;
  4. c) Viên chức công tác theo hợp đồng công tác không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức công tác theo hợp đồng công tác xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng công tác chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng công tác;
  5. d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo hướng dẫn của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền;

e)[9] Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng công tác không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng công tác xác định thời hạn. Đối với viên chức do đơn vị quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
  2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác với viên chức trong các trường hợp sau:
  3. a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
  4. b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
  5. c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
  6. Viên chức công tác theo hợp đồng công tác không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
  7. Viên chức công tác theo hợp đồng công tác xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
  8. a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm các điều kiện công tác đã thỏa thuận trong hợp đồng công tác;
  9. b) Không được trả lương trọn vẹn hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng công tác;
  10. c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
  11. d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

  1. e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng công tác chưa hồi phục.
  2. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Căn cứ:

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 4, điểm b khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác với viên chức trong các trường hợp sau:

– Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

– Viên chức bị buộc thôi việc theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 Luật Viên chức 2010;

– Viên chức công tác theo hợp đồng công tác không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức công tác theo hợp đồng công tác xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng công tác chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng công tác;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo hướng dẫn của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

– Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.

– Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác

Khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác với viên chức trong các trường hợp sau:

– Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010;

– Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

– Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

 Thời hạn báo trước khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước trong khoảng thời hạn như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng công tác không xác định thời hạn; hoặc

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng công tác xác định thời hạn.

Đối với viên chức do đơn vị quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng công tác do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

(Khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức 2010)

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Điều 29 Luật viên chức năm 2010. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com