Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group

Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group

Luật Quy hoạch đô thị 2009 được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật quy định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Dưới đây là nội dung của Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group.

Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group

1. Quy hoạch là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017, quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.

Trong đó, hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch. (Khoản 11 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017)

2. Quy hoạch gồm mấy loại?

Căn cứ vào các đối tượng quy hoạch, quy hoạch bao gồm các loại sau:

Quy hoạch không gian biển 

Là việc phân vùng chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực như: vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

Quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bố không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển của kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường và phù hợp với sự biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định.

Quy hoạch theo ngành

Hình thức quy hoạch theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng yếu tố sinh học.

Quy hoạch đô thị

Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, cảnh quan, kiến trúc, hệ thống công trình đô thị, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân trong đô thị, thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

3. Nguyên tắc cần thiết của hoạt động quy hoạch

Theo Luật quy hoạch thì nguyên tắc hoạt động của yếu tố quy hoạch sẽ phải dựa vào các tiêu chí cần thiết sau:

+ Tuân thủ theo hướng dẫn của Luật quy hoạch và các luật khác có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Bảo đảm cho việc quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.

+ Tuân thủ tính liên tục, kế thừa, ổn định theo thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

+ Bảo đảm tính dân chủ, sự tham gia của đơn vị, tổ chức, cộng động, cá nhân. Đảm bảo sự hài hòa của lợi ích quốc gia, các cùng, các địa phương và lợi ích của người dân.

+ Đảm bảo tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và việc sử dụng hiệu quả nguồn lực được không.

+ Bảo đảm tính độc lập giữa đơn vị quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.

4. Hệ thống quy hoạch quốc gia

Căn cứ Điều 5 Luật Quy hoạch 2017, hệ thống quy hoạch quốc gia bao gồm:

– Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm: quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.

+ Quy hoạch tổng thể quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng phân vùng và liên kết vùng của lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển và vùng trời; hệ thống đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.

+ Quy hoạch không gian biển quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân vùng chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

+ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai.

+ Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.

(Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017)

– Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.

(Khoản 7 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017)

– Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

(Khoản 8 Điều 3 Luật Quy hoạch 2017)

– Quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.

– Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

5. Nội dung Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009

“Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch

1. Trong trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đơn vị có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị;, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo hướng dẫn tại Điều 71 của Luật này.Chính phủ quy định chi tiết khoản này. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)

2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng gửi tới hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Điều 52 luật quy hoạch đô thị 2009 – Công ty luật LVN Group. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com