Nghị định hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009 – Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nghị định hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009 – Luật LVN Group

Nghị định hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009 – Luật LVN Group

Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định. Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, để hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009. Bạn đọc có thể cân nhắc thêm về Nghị định này qua nội dung trình bày Nghị định hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009 – Luật LVN Group.

Nghị định hướng dẫn luật quy hoạch đô thị 2009 – Luật LVN Group

1. Nguyên tắc cần thiết của hoạt động quy hoạch

Theo Luật quy hoạch thì nguyên tắc hoạt động của yếu tố quy hoạch sẽ phải dựa vào các tiêu chí cần thiết sau:

+ Tuân thủ theo hướng dẫn của Luật quy hoạch và các luật khác có liên quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Bảo đảm cho việc quản lý ngành với quản lý lãnh thổ, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.

+ Tuân thủ tính liên tục, kế thừa, ổn định theo thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.

+ Bảo đảm tính dân chủ, sự tham gia của đơn vị, tổ chức, cộng động, cá nhân. Đảm bảo sự hài hòa của lợi ích quốc gia, các cùng, các địa phương và lợi ích của người dân.

+ Đảm bảo tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và việc sử dụng hiệu quả nguồn lực được không.

+ Bảo đảm tính độc lập giữa đơn vị quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.

2. Thuộc tính pháp lý của Nghị định 37/2010/NĐ-CP

  • Số ký hiệu: 37/2010/NĐ-CP
  • Ngày ban hành: 07/04/2010
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày có hiệu lực: 25/05/2010
  • Nguồn thu thập: Công báo số 167+168, năm 2010Ngày đăng công báo: 21/04/2010
  • Ngành: Xây dựng
  • Cơ quan ban hành/ Chức danh / Người ký: Chính phủ
  • Thủ tướng: Nguyễn Tấn Dũng
  • Phạm vi: Toàn quốc
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực một phần

3. Nội dung cơ bản của Nghị định 37/2010/NĐ-CP

3.1. Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị

Theo đó, tại Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP quy định 04 nguyên tắc lập quy hoạch đô thị như sau:

Nguyên tắc 1: Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.

Nguyên tắc 2: Các khu vực trong thành phố, thị xã phải được lập quy hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết.

Nguyên tắc 3: Các khu vực trong thành phố, thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

Nguyên tắc 4: Đối với dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.

3.2. Thẩm định đồ án quy hoạch đô thị

Theo đó, tại Điều 31 Nghị định 37/2010/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị như sau:

– Về đơn vị trình thẩm định và phê duyệt:

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc trách nhiệm tổ chức lập của mình và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trừ quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản này;

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị trình đơn vị quản lý quy hoạch cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đồ án quy hoạch đô thị do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập;

Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện và đồ án quy hoạch đô thị do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập;

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trình đơn vị quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh, thẩm định đối với đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình đơn vị quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định đối với đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

– Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:

Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị có trách nhiệm căn cứ vào ý kiến các đơn vị có liên quan, Hội đồng thẩm định, nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, có văn bản gửi đơn vị trình thẩm định để hoàn chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị. Sau khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị hoàn chỉnh, đơn vị thẩm định báo cáo nội dung thẩm định với đơn vị có thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết định.

– Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

Đối với đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại IV trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.

Đối với đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của đơn vị quản lý quy hoạch cấp tỉnh bằng văn bản trước khi phê duyệt.

3.3. Hướng dẫn trình tự, hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch

Theo đó, nội dung này được quy định tại Điều 37 và 38 Nghị định 37/2010/NĐ-CP như sau:

– Về thành phần hồ sơ:

  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch bao gồm:
  • Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;
  • Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;
  • Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị;
  • Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
  • Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.

– Về trình tự cấp giấy phép:

Căn cứ vào thông tin quy hoạch, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch đầu tư xây dựng công trình tập trung gửi đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của đô thị, Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đề xuất của chủ đầu tư, đơn vị quản lý quy hoạch các cấp có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và báo cáo đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch về nội dung giấy phép quy hoạch. Thời gian thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định cấp giấy phép quy hoạch của đơn vị quản lý quy hoạch các cấp.

Đối với dự án đầu tư xây dựng, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch, đơn vị quản lý quy hoạch các cấp phải tổ chức lấy ý kiến uỷ quyền cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo hướng dẫn của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com