Cho mượn xe gây tai nạn giao thông ai chịu trách nhiệm bồi thường? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cho mượn xe gây tai nạn giao thông ai chịu trách nhiệm bồi thường?

Cho mượn xe gây tai nạn giao thông ai chịu trách nhiệm bồi thường?

Trách nhiệm bồi thường khi cho người khác mượn xe gây tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng là một là một vấn đề rất được quan tâm để xác định người phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại cho người bị gây tai nạn là chủ sở hữu xe cho người khác mượn hay người mượn xe. Bài viết này sẽ gửi tới cho các bạn về những căn cứ pháp lý để xác định chủ thể chịu trách nhiệm khi cho người khác mượn xe và gây tai nạn.

1. Hành vi gây tai nạn giao thông sẽ bị xử lý thế nào?

Người điều khiển xe có hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới; đối với từng độ tuổi, loại xe, giấy đăng ký xe sẽ bị xử phạt với có mức phạt tương ứng với vi phạm đó, mức phạt tiền cao nhất có thể đến 12 triệu cùng với các cách thức xử phạt bổ sung như tịch thu Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Người mượn xe khi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác có thể bị phạt tù cao nhất là 15 năm.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 Nghị định 100/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021, Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

2. Căn cứ bồi thường tổn hại khi gây tai nạn giao thông

Phương tiện giao thông vận tải cơ giới là một nguồn nguy hiểm cao độ theo hướng dẫn của bộ luật dân sự. Vì vậy, để xác định hành vi sử dụng phương tiện giao thông gây tổn hại có phải bồi thường không thì trước tiên cần phải xét xem hành vi đó có phải là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại.
Có 3 căn cứ để xác định có hành vi gây tổn hại:
Có hành vi vi phạm: Vận hành, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ là phương tiện giao thông vận tải cơ giới gây tai nạn giao thông không thuộc trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn lỗi của bên bị tổn hại.
Có tổn hại xảy ra: tổn hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và tổn hại: hành vi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến tổn hại xảy ra.

3. Căn cứ xác định bồi thường tổn hại khi gây tai nạn giao thông

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại; tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; tổn thất tinh thần cho người thân thích của người bị thiệt hại;

Cơ sở pháp lý: Điều 584, 589, 590, 591 Bộ luật dân sự năm 2015.

4. Trách nhiệm hình sự đối với chủ xe cho người khác mượn xe gây tai nạn giao thông

Nếu chủ xe giao xe cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo hướng dẫn của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc các trường hợp pháp luật quy định tùy từng trường hợp mà có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù có thời hạn cao nhất là 7 năm tù.
Cơ sở pháp lý: Điều 264, Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Trách nhiệm bồi thường khi cho người khác mượn xe gây tai nạn giao thông
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường tổn hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường tổn hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp: tổn hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị tổn hại; tổn hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường tổn hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường tổn hại.
Cơ sở pháp lý: Điều 601 Bộ luật dân sự 2015

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com