Chương 2 Luật viên chức số 58/2010/qh12 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chương 2 Luật viên chức số 58/2010/qh12

Chương 2 Luật viên chức số 58/2010/qh12

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy chương II Luật viên chức quy định về vấn đề gì? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

Chươnng 2 Luật viên chức số 58/2010/qh12

Viên chức là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật viên chức năm 2010 thì Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.

Đặc điểm của viên chức

Từ khái niệm nêu trên, thì viên chức có các điểm sau:

Thứ nhất, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: Viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng công tác, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ của công chức). Viên chức được tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, do người đứng đầu sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện (hoặc đơn vị có thẩm quyền quản lý thực hiện hoặc phân cấp). Và sau khi có quyết định tuyển dụng viên chức phải lý hợp đồng công tác lần đầu nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được xem xét bổ nhiệm chính thức vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm của viên chức theo hướng dẫn.

Thứ hai, về phạm vi hoạt động, viên chức là người thực  các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ  trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế,…

Thứ ba, về thời gian công : viên chức làm theo thời hạn được quy định  trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng công tác, viên chức có quyền thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng.

Thứ tư, chế độ công tác: Viên chức hưởng lương một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp. lao động của viên chức không mang tính quyền lực công, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ, vì vậy, Luật  chức đã làm rõ: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Quyền và nghĩa vụ của viên chức trong Chương II Luật viên chức:

Mục 1. QUYỀN CỦA VIÊN CHỨC

Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

  1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
  2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
  3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện công tác.
  4. Được gửi tới thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
  5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
  6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
  7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

  1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc công tác trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
  2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo hướng dẫn của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
  3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo hướng dẫn của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

  1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo hướng dẫn của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
  2. Viên chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
  3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo hướng dẫn của pháp luật.
  4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 14. Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và công tác ngoài thời gian quy định

  1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian công tác quy định trong hợp đồng công tác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  2. Được ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
  3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Điều 15. Các quyền khác của viên chức

Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo hướng dẫn của pháp luật.

Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC

Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức

  1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
  2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
  3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế công tác của đơn vị sự nghiệp công lập.
  4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
  5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

  1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
  2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
  3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
  4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
  5. Khi phục vụ Nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
  6. a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng Nhân dân;
  7. b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
  8. c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với Nhân dân;
  9. d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
  10. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý

Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:

  1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
  2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
  3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
  4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
  5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

Điều 19. Những việc viên chức không được làm

  1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
  2. Sử dụng tài sản của đơn vị, tổ chức, đơn vị và của Nhân dân trái với quy định của pháp luật.
  3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi cách thức.
  4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân và xã hội.
  5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  6. Những việc khác viên chức không được làm theo hướng dẫn của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của viên chức trong chương II Luật viên chức. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com