Điều 10 Luật công đoàn năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 10 Luật công đoàn năm 2012

Điều 10 Luật công đoàn năm 2012

Với sự cập nhật, đổi mới liên tục của pháp luật nói chung và Luật Công đoàn nói riêng để phù hợp với các vấn đề phát sinh trong xã hội. Đồng thời hiện nay cũng có nhiều khách hàng đang tìm kiếm thông tin liên quan đến các hướng dẫn chi tiết của Luật công đoàn. Để đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu và câu hỏi của khách hàng, LVN Group xin làm rõ một vài điểm về Điều 10 Luật công đoàn năm 2012 qua nội dung trình bày dưới đây, mời quý khách hàng cân nhắc.

1. Hiệu lực của Luật Công đoàn 2012

Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Luật này thay thế Luật Công đoàn năm 1990 và đến nay vẫn còn hiệu lực.

2. Đối tượng áp dụng Luật Công đoàn 2012 là gì?

Luật áp dụng đối với công đoàn các cấp, đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, đoàn viên công đoàn và người lao động.

3. Phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn 2012?

Luật quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, đơn vị nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.

4. Điểm mới của Luật Công đoàn 2012

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn; thừa nhận và tạo điều kiện để Công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.
Đây là một trong những trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn.

Đồng thời, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi công tác và tạo điều kiện về phương tiện công tác cần thiết cho Công đoàn cùng cấp hoạt động. Cán bộ Công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang công tác.

Mặt khác, để bảo đảm cho cán bộ Công đoàn, trong trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hết hạn mà người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng công tác đến hết nhiệm kỳ. Trường hợp người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách bị đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền can thiệp.

điều 10 luật công đoàn 2012

5. Điều 10 Luật công đoàn năm 2012

Điều 10 Luật công đoàn năm 2012 có nội dung như sau:

Điều 10. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng công tác với đơn vị sử dụng lao động.

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.

3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.

6. Tham gia với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

7. Kiến nghị với tổ chức, đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.

8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; uỷ quyền cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo hướng dẫn của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 10 Mục 1 Luật CĐ 2012 về Quyền và trách nhiệm của CĐ “Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ” và Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi tiết  thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn.

Trong đó:

1. Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, ngghĩa vụ của NLĐ khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng công tác với đơn vị sử dụng lao động.

Công đoàn cơ sở tại đơn vị  sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về các vấn đề sau:

– Hình thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên về gửi tới thong tin, thời gian thử việc, thời gian tập sự và những vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng công tác.

– Nghĩa vụ thực hiện công việc theo hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng công tác;

Trình tự, thủ tục và các chế độ, chính sách đối với người lao động khi phát sinh sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động, hp đồng công tác.

2. Đại diện cho tập thể NLĐ thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện TƯLĐTT.

Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động công tác theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

a) Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng tập thể trong doanh nghiệp, đơn vị, tchức;

b) Đại diện tập thể người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập ththeo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

c) Phổ biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động; giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, đơn vị, tchức; yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng thỏa ước lao động tập th; yêu cu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện không trọn vẹn hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể theo hướng dẫn của pháp luật về lao động. (Điều 4 NĐ 43/2013/NĐ-CP).

3. Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

Để thực hiện quyền và trách nhiệm trên, điều 5 NĐ43/2013 quy đinh: Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

– Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Tổ chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.

4. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ.

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

– Thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tchức đi thoại tại nơi công tác theo hướng dẫn của pháp luật vlao động;

– Tiến hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hp cùng người sử dụng lao động tchức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán bộ công chức theo hướng dẫn của pháp luật;

– Giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi công tác và quy chế dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ.

Công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn cho người lao động các nội dung quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua hoạt động của các cấp công đoàn.

6. Tham gia với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp LĐ

– Công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật.

– Công đoàn cơ sở có trách nhiệm sau đây:

Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao động yêu cầu; uỷ quyền cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền;

Tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động theo yêu cầu.

– Công đoàn cấp trên có trách nhiệm sau đây:

Tham gia với đơn vị, tchức, cá nhân có thm quyền trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

Hỗ trợ công đoàn cơ sở hướng dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao động yêu cầu; uỷ quyền cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền;

Tham gia phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động theo yêu cầu.

7. Kiến nghị với tổ chức, đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm.

– Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động công tác theo hp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

Kiến nghị với đơn vị nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;

Tiến hành thương lượng với người sử dụng lao động đgiải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo yêu cầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên; thực hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.

– Công đoàn cơ sở tại đơn vị, đơn vị hành chính, sự nghiệp có quyền, trách nhiệm sau đây:

Kiến nghị với người đứng đầu đơn vị, đơn vị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;

Kiến nghị với đơn vị nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải quyết khi không chấp nhận quyết định của người đứng đầu đơn vị, đơn vị hoặc hết thời hạn quy định mà người đứng đầu đơn vị, đơn vị chưa giải quyết yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động.

8. Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ bị xâm phạm; uỷ quyền cho NLĐ khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ bị xâm phạm và được NLĐ uỷ quyền.

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

– Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm theo hướng dẫn của pháp luật;

Đại diện cho người lao động khởi kiện ra Tòa án nếu được người lao động ủy quyền để giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.

9. Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng trong vụ án LĐ, hành chính, phá sản DN để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ và NLĐ.

Công đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

– Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo hướng dẫn của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động;

– Đại diện cho người lao động tham gia ttụng nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hp pháp, chính đáng của người lao động trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo hướng dẫn của pháp luật.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo hướng dẫn của pháp luật

Công đoàn cơ stại doanh nghiệp, đơn vị tổ chức sử dụng lao động công tác theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:

– Lấy ý kiến của tập thể lao động để đình công theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Ra quyết định đình công và thông báo thời gian bắt đầu đình công;

– Rút quyết định đình công nếu chưa đình công;

Tiến hành đình công theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

– Thực hiện quy định về không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;

 Yêu cu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là nội dung trình bày Điều 10 Luật công đoàn năm 2012 Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com