Điều 11 Luật viên chức năm 2010 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 11 Luật viên chức năm 2010

Điều 11 Luật viên chức năm 2010

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy quyền của viên chức được quy định thế nào trong Luật viên chức năm 2010? Được thành lập thế nào? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

Điều 11 Luật viên chức năm 2010

Điều 11 Luật viên chức năm 2010

Điều 11 Luật viên chức năm 2010 quy định về quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp như sau:

  • Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
  • Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện công tác.
  • Được gửi tới thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
  • Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
  • Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
  • Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.

 

Viên chức là gì?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.

Trong đó:

– Vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người công tác, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ Điều 7 Luật Viên chức).

– Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, gửi tới dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo Điều 9 Luật Viên chức).

– Chế độ hợp đồng: Hiện nay, viên chức được ký một trong hai loại hợp đồng công tác: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, 02 loại hợp đồng này được quy định như sau:

  • Hợp đồng công tác xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 – 60 tháng;
  • Hợp đồng công tác không xác định thời hạn: Là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Vì vậy, chỉ những đối tượng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được coi là viên chức.

Quyền của viên chức

Là một cá nhân công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, viên chức được hưởng các quyền sau:

-Viên chức được nhà nước bảo hộ các chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình công tác, được nhà nước bảo vệ điều kiện công tác, được gửi tới trọn vẹn trang, thiết bị phục vụ cho quá trình công tác.

– Được đảm bảo về chế độ tiền lương, thời gian công tác, nghỉ ngơi theo hướng dẫn của pháp luật.

-Được gửi tới thông tin liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao

-Có quyền từ chối thực hiện các công việc, nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật

Viên chức được quyền quyết định các vấn đề chuyên môn liên quan tới nhiệm vụ, công việc được giao.

– Viên chức có quyền ký kết hợp đồng mang tính chất vụ việc với đơn vị, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

– Viên chức có quyền tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh tế nhưng không được tham gia quản lý tổ chức kinh tế, được tham gia các hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật.

– Trường hợp viên chức bị thương hoặc chết trong lúc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao thì có thể được xem xét hưởng chế độ thương binh, liệt sĩ theo hướng dẫn của pháp luật.

Phân biệt giữa công chức và viên chức

Phân biệt công chức và viên chức sẽ thể hiện qua 1 số tiêu chí sau:

Nơi công tác:

Công chức là việc tại đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập

Cách thức xác lập quan hệ lao động:

Công chức được vào công tác tại đơn vị của Đảng, đơn vị nhà nước, đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân bằng cách thức tuyển dụng, bổ nhiệm.

Viên chức được vào công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập bằng cách thức tuyển dụng thông qua xác lập hợp đồng công tác.

Chế độ tiền lương:

Công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bậc lương được Nhà nước quy định đối với từng chức vụ

Viên chức được hưởng lương từ quỹ ngân sách của đơn vị sự nghiệp công lập.

 

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về Điều 11Luật viên chức. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com