Điều 5 Luật công đoàn năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 5 Luật công đoàn năm 2012

Điều 5 Luật công đoàn năm 2012

Với sự cập nhật, đổi mới liên tục của pháp luật nói chung và Luật Công đoàn nói riêng để phù hợp với các vấn đề phát sinh trong xã hội. Đồng thời hiện nay cũng có nhiều khách hàng đang tìm kiếm thông tin liên quan đến các hướng dẫn chi tiết của Luật công đoàn. Để đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu và câu hỏi của khách hàng, LVN Group xin làm rõ một vài điểm về Điều 5 Luật công đoàn năm 2012 qua nội dung trình bày dưới đây, mời quý khách hàng cân nhắc.

1. Hiệu lực của Luật Công đoàn 2012

Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013. Luật này thay thế Luật Công đoàn năm 1990 và đến nay vẫn còn hiệu lực.

2. Đối tượng áp dụng Luật Công đoàn 2012 là gì?

Luật áp dụng đối với công đoàn các cấp, đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, đơn vị, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, đoàn viên công đoàn và người lao động.

3. Phạm vi điều chỉnh của Luật Công đoàn 2012?

Luật quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, đơn vị nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.

4. Điểm mới của Luật Công đoàn 2012

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn; thừa nhận và tạo điều kiện để Công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật.
Đây là một trong những trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn.

Đồng thời, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi công tác và tạo điều kiện về phương tiện công tác cần thiết cho Công đoàn cùng cấp hoạt động. Cán bộ Công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang công tác.

Mặt khác, để bảo đảm cho cán bộ Công đoàn, trong trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hết hạn mà người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng công tác đến hết nhiệm kỳ. Trường hợp người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách bị đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền can thiệp.

điều 5 luật công đoàn 2012

5. Điều 5 Luật công đoàn năm 2012

Điều 5 Luật công đoàn năm 2012 có nội dung như sau:

Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

“1. Người lao động là người Việt Nam công tác trong đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo hướng dẫn của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.”

Quyền tự do công đoàn là quyền cơ bản của người lao động. Quyền này là một trong những yếu tố thể hiện nền dân chủ và sự phát triển của một quốc gia. Nói cách khác, nền dân chủ và sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia sẽ không tồn tại nếu một bộ phận dân cư bị tước đi quyền được tự thành lập các tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Do đó, tôn trọng nguyên tắc tự do công đoàn là việc làm hàng đầu để các mối quan hệ trong hoạt động nghề nghiệp được vận hành tốt và để cho nền dân chủ của một quốc gia được phát huy tích cực.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 5 Luật Công đoàn 2012 ta có thể thấy rằng người lao động là người Việt Nam công tác trong đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có quyền gia nhập và hoạt động công đoàn.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về đối tượng được phép tham gia Công đoàn Việt Nam và tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 cũng hướng dẫn về đối tượng tham gia Công đoàn Việt Nam thì người lao động là người nước ngoài không được gia nhập vào Công đoàn, người lao động là người nước ngoài cũng thuộc đối tượng không được kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Trên đây là nội dung trình bày Điều 5 Luật công đoàn năm 2012 Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com