Người không được tham gia đấu giá tài sản [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người không được tham gia đấu giá tài sản [2023]

Người không được tham gia đấu giá tài sản [2023]

Đấu giá tài sản cũng là một loại hợp đồng mua bán tài sản. Đây là loại hợp đồng mua bán đặc biệt, khác với hợp đồng mua bán thông thường ở khâu xác định giá của tài sản. Việc xác định thỏa thuận về giá có sự tham gia của nhiều người mua; theo một trình tự quy định bảo đảm cho việc xác định giá bán cao nhất có thể. Cần xác định đúng quyền lợi và vai trò trong đấu giá. Những người không được đăng ký tham gia đấu giá là ai? Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá bao gồm những gì?

Người không được tham gia đấu giá tài sản

1. Những người không được đăng ký tham gia đấu giá là ai?

Căn cứ theo Điều 38 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

“Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá

4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá:

a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời gian đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

b) Người công tác trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;

c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này;

Theo đó, ở đây quy định ghi nhận chung là “cha, mẹ” do đó có thể hiểu là khái niệm cha, mẹ nói chung (bao gồm cả mẹ ruột, mẹ nuôi, mẹ vợ, mẹ chồng) đều không được đăng ký tham gia đấu giá theo hướng dẫn.

2. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá được quy định thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

“Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá

1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các cách thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;

c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

d) Đấu giá trực tuyến.

2. Phương thức đấu giá bao gồm:

a) Phương thức trả giá lên;

b) Phương thức đặt giá xuống.

3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.

4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 Điều này.”

Theo đó, cách thức đấu giá, phương thức đấu giá được quy định trên.

3. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá bao gồm những gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 48 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

“Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá

1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình đơn vị có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;

b) Thanh toán trọn vẹn tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan;

c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo hướng dẫn của pháp luật.”

4. Đấu giá không thành khi nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

“Điều 52. Đấu giá không thành

1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:

a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;

b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;

c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;

d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;

đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo hướng dẫn tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;

e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo hướng dẫn tại Điều 51 của Luật này;

g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.

2. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.”

Vì vậy, trên đây là các quy định có liên quan đến việc đấu giá gửi đến bạn đọc cân nhắc thêm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com