So sánh Luật viên chức năm 2010 và năm 2019 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - So sánh Luật viên chức năm 2010 và năm 2019

So sánh Luật viên chức năm 2010 và năm 2019

Ngày 16 tháng 12 năm 2019, văn phòng Quốc hội ban hành văn bản số 26/VBHN-VPQH hợp nhất luật viên chức để tạo thuận lợi cho mọi người cùng tiếp cận pháp luật. Tuy nhiên so với Luật viên chức 2010 thì Luật hiện hành đang có một số điểm khác biệt . Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

So sánh Luật viên chức năm 2010 và năm 2019

Mục lục Luật viên chức:

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II: QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC

Chương III: TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC

Chương IV: QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Chương V: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Khái niệm công chức

– Luật cán bộ, công chức năm 2008: 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức năm 2019:

+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”

+ Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:

“Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp

Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo hướng dẫn của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo hướng dẫn của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.”.

Chính sách đối với người có tài năng

Luật cán bộ, công chức năm 2008:Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng:

Nhà nước có chính sách để phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.

Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với người có tài năng.

 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức năm 2019:  Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ

  1. Nhà nước có chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.
  2. Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.
  3. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, người đứng đầu đơn vị quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 39 của Luật này quyết định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong đơn vị, tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.”.

Phân loại đánh giá đỗi với cán bộ

– Luật cán bộ, công chức năm 2008: Điều 29. Phân loại đánh giá cán bộ

  1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được phân loại đánh giá như sau:
  2. a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
  3. b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
  4. c) Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
  5. d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
  6. Kết quả phân loại đánh giá cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ và thông báo đến cán bộ được đánh giá.
  7. Cán bộ 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị, tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác.

Cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức năm 2019: Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Xếp loại chất lượng cán bộ

  1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
  2. a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
  3. b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
  4. c) Hoàn thành nhiệm vụ;
  5. d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
  6. Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
  7. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.”.

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn so sánh Luật viên chức 2010 và năm 2019. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com