Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011

Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011

Luật kiểm toán độc lập 2011 được ban hành ngày 29/03/2011. Chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2012.

Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực

Sau đây, hãy cùng LVN Group nghiên cứu về Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011 thông qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011

1. Bố cục Luật Kiểm toán độc lập

Luật Kiểm toán độc lập gồm 8 Chương với 64 Điều.

Chương I. Những quy định chung gồm 13 Điều (Từ Điều 1 đến Điều 13) quy định những vấn đề: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; mục đích kiểm toán; giải thích từ ngữ và một số điểm có tính chất nguyên tắc chung.

Chương II. Kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề gồm 6 Điều (Từ Điều 14 đến Điều 19) quy định về tiêu chuẩn kiểm toán viên; điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán; quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán.

Chương III. Doanh nghiệp kiểm toán gồm 17 Điều (Từ Điều 20 đến Điều 36) quy định các nội dung liên quan đến doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm: Loại doanh nghiệp được gửi tới dịch vụ  kiểm toán; điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; hồ sơ cấp, thời hạn cấp…

Chương IV. Đơn vị được kiểm toán gồm 3 Điều (từ Điều 37 đến Điều 39) quy định đơn vị được kiểm toán thuộc đối tượng bắt buộc theo hướng dẫn của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán.

Chương V. Hoạt động kiểm toán độc lập gồm 4 mục với 13 Điều (từ Điều 40 đến Điều 52) quy định về: phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán; báo cáo kiểm toán; hồ sơ kiểm toán và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Chương VI. Kiểm toán báo cáo tài chínhđơn vị có lợi ích công chúng gồm 6 Điều (từ Điều 53 đến Điều 58) quy định đơn vị có lợi ích công chúng; việc chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán; việc công khai thông tin của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận; báo cáo minh bạch; trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng và về tính độc lập, khách quan.

Chương VII. Xử lý vi phạmvà giải quyết tranh chấp gồm 3 Điều (từ Điều 59 đến Điều 61) quy định về: các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập và giải quyết tranh chấp.

Chương VIII. Điều khoản thi hành gồm 3 Điều (Điều 62 đến Điều 64) quy định về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.

2. Một số nội dung cơ bản của Luật Kiểm toán độc lập

2.1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật Kiểm toán độc lập quy định các vấn đề về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, cách thức hoạt động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán.

2.2. Về đối tượng áp dụng (Điều 2)

Luật Kiểm toán độc lập áp dụng đối với kiểm toán viên, kiểm toán viên  hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập.

2.3. Về quản lý Nhà nước hoạt động kiểm toán độc lập (Điều 11)

Luật Kiểm toán độc lập quy định Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về kiểm toán độc lập, trong đó xác định rõ Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Xây dựng, trình đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập; quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên; cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kiểm toán viên; quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; thanh tra, kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực kiểm toán độc lập của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề; quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán; công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề; quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán; tổng kết, đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động kiểm toán độc lập; hợp tác quốc tế về kiểm toán độc lập.

Bộ, đơn vị ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại địa phương.

2.4. Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 13)

Luật quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề.

2.5. Về kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề  (Điều 14, 15)

Điều 14 quy định tiêu chuẩn kiểm toán viên. Theo đó, kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau: có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và phải có Chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Vì vậy, Luật đã quy định mở hơn so với quy định hiện hành, cho phép các đối tượng được dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên ngay sau khi tốt nghiệp đại học (hiện nay phải sau 4 – 5 năm kinh nghiệm thực tiễn về kế toán, kiểm toán mới được thi), sau đó muốn đăng ký hành nghề (được ký báo cáo kiểm toán) mới yêu cầu phải có 3 năm kinh nghiệm thực tiễn làm kiểm toán). Quy định này nhằm mở rộng đối tượng có đủ tiêu chuẩn trở thành kiểm toán viên, tạo điều kiện tăng số lượng kiểm toán viên, đáp ứng nhu cầu của xã hội về kiểm toán độc lập ngày càng tăng.

Luật cũng có quy định về việc thừa nhận đối với những người có chứng chỉ kiêm toán viên nước ngoài. Theo đó, người có chứng chỉ nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, nếu đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có hành vi dân sự trọn vẹn, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan thì được công nhận là kiểm toán viên.

Đối với kiểm toán viên hành nghề, để được ký báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đăng ký hành nghề theo hướng dẫn. Để được đăng ký hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên phải có thời gian thực tiễn làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên và tham gia trọn vẹn chương trình cập nhật kiến thức. Khi đăng ký hành nghề kiểm toán viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

Kiểm toán viên hành nghề chỉ được hành nghề trong doanh nghiệp kiểm toán, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân. Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam còn non trẻ, mới hình thành và phát triển. Mặt khác, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi, nhu cầu về kiểm toán ngày càng tăng nhưng phần lớn là do yêu cầu bắt buộc bởi pháp luật hơn là từ chính bản thân các chủ sở hữu doanh nghiệp (ví dụ các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp có vốn sở hữu của Nhà nước…). Nhiều đối tượng được kiểm toán chưa thực sự coi trọng kiểm  toán mà chỉ thực hiện để “đối phó”; các cổ đông cũng chưa thực sự hiểu về giá trị kiểm toán vì thế việc lựa chọn kiểm toán viên nhiều khi cũng chưa chú ý đến chất lượng kiểm toán. Việc một cá nhân gửi tới dịch vụ trong điều kiện hiện nay khó có thể bảo đảm độ tin cậy của ý kiến kiểm toán. Do đó, Luật quy định pháp nhân mới được gửi tới dịch vụ kiểm toán là để bảo đảm đầu vào của việc gửi tới dịch vụ này phải ở một mức độ nhất định, bảo đảm tuân thủ trọn vẹn các yêu cầu, thủ tục kiểm toán, yêu cầu soát xét, từ đó bảo đảm sự tin cậy của ý kiến kiểm toán, giúp tăng cường lòng tin của công chúng vào ý kiến kiểm toán.

Việc cho phép kiểm toán viên hành nghề với tư cách cá nhân không phải là thông lệ quốc tế, có những nước cho phép song cũng có những nước không cho phép (như Trung Quốc) tùy điều kiện, hoàn cảnh kinh tế – xã hội của mỗi nước.

2.6. Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán (Điều 16)

Luật quy định những người không được hành nghề kiểm toán gồm: Cán bộ, công chức, viên chức; người đang bị cấm hành nghề kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục; người có tiền án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán và quản lý kinh tế bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt; người bị đình chỉ hành nghề kiểm toán.

2.7. Về doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (Điều 20, 21)

Luật quy định doanh nghiệp kiểm toán (Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) phải có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề. Người uỷ quyền theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán phải là kiểm toán viên hành nghề. Doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải bảo đảm vốn pháp định theo hướng dẫn của Chính phủ và phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định.

Luật quy định chỉ có những doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mới được gửi tới dịch vụ kiểm toán.

Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo hướng dẫn của pháp luật. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bảo đảm duy trì vốn không thấp hơn mức vốn pháp định theo hướng dẫn của Chính phủ.

Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam.

2.8. Về những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính (Điều 26)

Luật quy định doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có thay đổi về: danh sách kiểm toán viên hành nghề; không bảo đảm một trong các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc điều kiện để chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán; tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp; Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người uỷ quyền theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên; tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán; thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán; thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.

2.9. Về nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (Điều 29)

Luật quy định doanh nghiệp kiểm toán phải hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp; Bồi thường tổn hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo hướng dẫn của pháp luật; Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính… Các doanh nghiệp kiểm toán phải tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2.10. Về các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán (Điều 30)

Để bảo đảm chất lượng của công tác kiểm toán, Luật quy định một số trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không được thực hiện kiểm toán như: khi đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán hoặc các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán; thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán; người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán; Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho chính doanh nghiệp kiểm toán…

2.11. Đơn vị được kiểm toán (Điều 37)

Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án cần thiết quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.

2.12. Về nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán (Điều 39)

Luật quy định nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán là gửi tới trọn vẹn, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã gửi tới; Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán; Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán; Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời; Thông báo kịp thời, trọn vẹn các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền…

2.13. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam (Điều 40)

Luật quy định doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ kiểm toán, gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và công việc kiểm toán khác; dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.

Ngoài các dịch vụ này, doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện các dịch vụ như: Tư vấn kinh tế, tài chính, thuế; tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp; tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị của doanh nghiệp, tổ chức; dịch vụ kế toán theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán; thẩm định giá tài sản và đánh giá rủi ro kinh doanh; dịch vụ bồi dưỡng kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

Sở dĩ quy định như vậy vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đòi hỏi phải có sự chuyên môn hoá cao đối với các dịch vụ được phép gửi tới. Quy định này không cấm doanh nghiệp kiểm toán được phép sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu, gửi tiền có kỳ hạn nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán.

2.14. Nghĩa vụ bảo mật (Điều 43)

Luật quy định kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.

Cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được gửi tới về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo hướng dẫn của pháp luật.

2.15. Phí dịch vụ kiểm toán (Điều 44)

Để tránh tuỳ tiện trong việc xác định giá phí, Luật quy định về căn cứ và phương thức xác định phí kiểm toán. Theo đó, phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây: Nội dung, khối lượng và tính chất công việc; thời gian và điều kiện công tác của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ; trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi. Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo phương thức: Giờ công tác của kiểm toán viên; từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói; hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.

2.16. Quy trình kiểm toán (Điều 45)

Luật quy định quy trình cuộc kiểm toán gồm ba bước sau đây: (1) Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán; (3) Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.

Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.

2.17.  Về kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng (từ Điều 53 đến Điều 58)

Theo quy định của Luật, đơn vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt động có liên quan nhiều đến lợi ích của công chúng, gồm: Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán; Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo hướng dẫn của pháp luật.

Chỉ có các doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhất định được đơn vị có thẩm quyền chấp thuận mới được kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn, thủ tục xem xét, chấp thuận và các trường hợp đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề được thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Để bảo đảm tính minh bạch, Luật quy định việc công khai thông tin về doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng. Đồng thời, quy định doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đủ tiêu chuẩn, điều kiện được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng phải công khai trên trang thông tin điện tử của mình báo cáo minh bạch hàng năm trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Để đảm bảo tính trung thực, khách quan của kiểm toán, Luật quy định về tính độc lập giữa doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề với đơn vị có lợi ích công chúng chặt chẽ hơn. Theo đó doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong năm năm tài chính liên tục.

2.18. Về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp (Điều 59 đến Điều 61)

Luật quy định các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập và giao Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm.

Đối với các tranh chấp về kiểm toán độc lập sẽ do các bên có trách nhiệm tự hòa giải; Trường hợp hòa giải không thành các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về kiểm toán độc lập là ba năm, kể từ ngày ký báo cáo kiểm toán.

2.19. Về điều khoản chuyển tiếp (Điều 62)

Luật quy định trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật có hiệu lực, doanh nghiệp gửi tới dịch vụ kiểm toán trước ngày Luật có hiệu lực và bảo đảm các điều kiện theo hướng dẫn của Luật này được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày Luật có hiệu lực, người đã được cấp chứng chỉ kiểm toán viên trước ngày Luật có hiệu lực được đăng ký hành nghề kiểm toán theo hướng dẫn của Luật mà không cần bảo đảm điều kiện về thời gian thực tiễn làm kiểm toán quy định. Doanh nghiệp kiểm toán trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật trước ngày Luật có hiệu lực được phép hoạt động theo cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.

3. Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011

Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011 quy định về Đơn vị được kiểm toán. Căn cứ:

“1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.

2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:

a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;

b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án cần thiết quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.

3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

4. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.”

Trên đây là nội dung trình bày về Điều 37 Luật kiểm toán độc lập 2011 mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com