Căn cứ tạm dừng bán đấu giá tài sản [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Căn cứ tạm dừng bán đấu giá tài sản [2023]

Căn cứ tạm dừng bán đấu giá tài sản [2023]

Các trường hợp được hoãn phiên đấu giá là một trong những vấn đề nằm trong hoãn THADS được quy định cụ thể tại Điều 48, Luật Thi hành án dân sự năm 2014. Theo đó, có thể thấy các trường hợp hoãn phiên đấu giá được quy định như sau:

Căn cứ tạm dừng bán đấu giá tài sản

1. Đấu giá tài sản là gì?

Đấu giá tài sản là cách thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016.

Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo hướng dẫn Luật Đấu giá tài sản 2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(Khoản 2, 7 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016)

2. Các loại tài sản đấu giá

Căn cứ Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tài sản đấu giá như sau:

– Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:

+ Tài sản nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Tài sản là quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

+ Tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

+ Tài sản thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự;

+ Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

+ Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật về dự trữ quốc gia;

+ Tài sản cố định của doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+ Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản;

+ Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

+ Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của pháp luật về khoáng sản;

+ Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

+ Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo hướng dẫn của pháp luật về tần số vô tuyến điện;

+ Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của pháp luật;

+ Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định Luật Đấu giá tài sản 2016.

3. Căn cứ hoãn phiên bán đấu giá tài sản thi hành án

Bán đấu giá tài sản bị kê biên là một trong các nội dung của thi hành án dân sự với ý nghĩa đưa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tiễn trên cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên trong thi hành án. Do đó, trường hợp hoãn bán đấu giá tài sản cũng phải tuân theo hướng dẫn về hoãn thi hành án được quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014:

Điều 48. Hoãn thi hành án

1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo hướng dẫn mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn đơn vị có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của đơn vị thi hành án dân sự theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo hướng dẫn tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

2. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời gian cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp đơn vị thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời gian cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì đơn vị thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày công tác, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.”

Vì vậy:

Trường hợp thứ nhất: Điểm b, khoản 1 Điều 48, Luật THADS năm 2014 quy định, Thủ trưởng đơn vị THADS ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời gian hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Do vậy, người được thi hành án muốn yêu cầu hoãn thi hành án phải đề nghị đơn vị THADS xem xét, quyết định và cũng phải có sự đồng ý của người phải thi hành án, không ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, không ảnh hưởng đến việc thi hành án. Theo đó, Thủ trưởng đơn vị THADS sự ra quyết định hoãn phiên đấu giá trong trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

Trường hợp thứ hai: Khoản 2 Điều 48, Luật THADS năm 2014 quy định: “Thủ trưởng đơn vị THADS ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời gian cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp đơn vị thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời gian cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng đơn vị THADS có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thất cần thiết”.

Theo đó, Thủ trưởng đơn vị THADS cũng có quyền ra quyết định hoãn phiên bán đấu giá khi nhận được được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời gian cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế.

Theo Khoản 3 Điều 48 Luật THADS năm 2014 thì thời hạn ra quyết định hoãn thi hàn án là 5 ngày công tác, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này; Thủ trưởng đơn vị THADS ra quyết định hoãn phiên đấu giá trong trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Thời gian hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 3 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Mặt khác, khoản 5 Điều 101, Luật THADS quy định, trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày công tác, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tiễn, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá. Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tiễn, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản sản. Đây cũng là một trong những căn cứ để hoãn phiên đấu giá sau khi có Quyết định của Thủ trưởng đơn vị THADS.

Luật THADS năm 2014 và Luật Đấu giá tài sản năm 2016 quy định rõ ràng về các trường hợp được hoãn thi hành án; hoãn, huỷ phiên đấu giá tài sản. Song thời gian gần đây, có ít nhất hai đơn vị tổ chức đấu giá tài sản là Cty Đấu giá hợp danh Sao Việt và Cty Đấu giá hợp danh Trường Sơn đột ngột ra thông báo dừng tổ chức phiên đấu giá theo yêu cầu của Chấp hành viên ngay sát giờ đấu giá, có dấu hiệu chưa đúng quy định của pháp luật. Chúng tôi sẽ thông tin trong bài sau.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com