Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012

Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản. Các trường hợp nào xử phạt vi phạt vi phạm hành chính không cần lập biên bản? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày sau đây của LVN Group.

Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

1. Vi phạm hành chính là gì? 

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo hướng dẫn của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Ví dụ: Người nào đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm quản hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt bao gồm:

– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

– Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

– Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

– Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

2. Những trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không cần lập biên bản

Theo khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, xử phạt hành chính không lập biên bản được áp dụng trong các trường hợp:

– Xử phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.

Trong trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản thì người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

3. Nội dung chính của quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ

Khoản 2 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định;

– Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm;

– Địa điểm xảy ra vi phạm;

– Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm;

– Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.

Lưu ý: Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

4. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản

Căn cứ Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải tuân thủ các quy định sau:

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản.

Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.

– Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt.

Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi năm 2023) , cụ thể:

+ Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính , cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

+ Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com