Điều 58 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 58 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Điều 58 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Sự thay đổi trong cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong tỷ lệ giá trị hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị lớn hơn một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Điều 58 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2019. 

Căn cứ pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

1. Sở hữu trí tuệ là gì ? 

Sở hữu trí tuệ còn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm văn học,  phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,… 

2. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Các quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Sở hữu trí tuệ (intellectual property) được định nghĩa là các quyền liên quan tới:

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
  • Kiểu dáng công nghiệp.
  • Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Và tất cả các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ củ
  • Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
  • Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
  • Nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
  • Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế.

3. Nội dung Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

1. Sáng chế được bảo hộ dưới cách thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Sáng chế được bảo hộ dưới cách thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

4. Điều kiện bảo hộ sáng chế dưới cách thức cấp bằng độc quyền sáng chế. 

Không phải sáng chế nào cũng được được pháp luật bảo hộ và cứ đăng ký là được chấp thuận. Có thể sáng chế đó không thuộc phạm vi bảo hộ hoặc không đủ điều kiện bảo hộ sáng chế.

Tại Khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chi tiết về điều kiện để sáng chế được bảo hộ dưới cách thức cấp Bằng độc quyền sáng chế gồm:

– Có tính mới: Để được coi là có tính mới thì sáng chế phải chưa được lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả hay bằng bất kỳ cách thức nào (Chưa được bộc lộ công khai ở đây có thể hiểu là nếu chỉ có 1 số người có quyền hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó).

– Có trình độ sáng tạo: Để được coi là có trình độ sáng tạo thì sáng chế phải được tạo ra từ quá trình đầu tư sáng tạo nhất định, phải là thành quả của ý tưởng sáng tạo nổi trội, có thể nhận biết rõ ràng và không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

– Có khả năng áp dụng công nghiệp: Để được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp thì sáng chế có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt các sản phẩm, áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

5. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích. 

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chi tiết về điều kiện bảo hộ sáng chế dưới cách thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích gồm:

– Có tính mới;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

6. Chủ thể có đủ điều kiện được bảo hộ sáng chế. 

Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ  quy định cá nhân/tổ chức có quyền đăng ký sáng chế gồm:

– Là chuyên gia, người tạo ra sáng chế

– Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vận chất cho chuyên gia tạo ra sáng chế

7. Đối tượng không được bảo hộ sáng chế. 

Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các đối tượng không đủ điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế gồm:

– Giải pháp mang đặc tính thẩm mỹ;

– Phát minh;

– Lý thuyết khoa học;

– Phương pháp toán học;

– Cách thức thể hiện thông tin;

– Quy trình sản xuất thực vật, động vật mang bản chất sinh học;

– Giống thực động vật;

– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật;

– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com