Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết – Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Luật thương mại là văn bản luật chứa đựng có hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hành vi thương mại, xác định địa vị pháp lí của thương nhân và quy định những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết.

Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết

1. Điều 6 Luật Thương mại 2005

Điều 6.Thương nhân

1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các cách thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.

3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.

2. Thương nhân là gì?

Trong các giao dịch thương mại, các hợp đồng hay trong đời sống hằng ngày chúng ta vẫn thường nghe nói đến thuật ngữ “thương nhân”, vậy thương nhân bao gồm những đối tượng nào? Thương nhân có những quyền và nghĩa vụ gì trong các hoạt động thương mại?

Theo Điều 6 Luật thương mại 2005, thương nhân được quy định như sau:

– Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

– Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các cách thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.

– Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.

– Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.

Bên cạnh đó, tại Điều 16 của Luật thương mại năm 2005 cũng xác định rõ, với những thương nhân được thành lập hay đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật của nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận được xác định là thương nhân nước ngoài.

Vì vậy, có thể thấy trên cơ sở quy định này, chỉ cần là những tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp hay những cá nhân có hoạt động thương mại đảm bảo ba yếu tố: thường xuyên, độc lập, có đăng ký kinh doanh sẽ được xác định là thương nhân.

3. Đặc điểm của thương nhân

Từ khái niệm thương nhân nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm của thương nhân như sau:

a)  Về chủ thể 

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

+ Đối với cá nhân (công dân Việt Nam và công dân nước ngoài): Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có đủ điều kiện kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật mới có thể trở thành thương nhân.

+ Đối với tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

b) Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại

Cá nhân, tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động thương mại, tức là thực hiện hành vi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại hay xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

c) Thương nhân tiến hành hoạt động thương mại một cách một cách độc lập về mặt pháp lý

Điều này có nghĩa là, cá nhân, tổ chức đó phải tham gia vào hoạt động thương mại hoặc giao dịch thương mại với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập, có khả năng bằng hành vi của mình, nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó.

Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp không phải là thương nhân vì không có khả năng tham gia và chịu trách nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của thương nhân.

d) Thương nhân phải hoạt động thương mại thường xuyên, mang tính chất nghề nghiệp 

Các hoạt động thương mại phải được cá nhân, tổ chức tiến hành thường xuyên. Tức là hoạt động thương mại diễn ra liên tục, không bị gián đoạn hay chỉ hoạt động tạm thời, nguồn thu nhập chính là từ lợi nhuận của hoạt động thương mại.

e) Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh

Tính chất hợp pháp của thương nhân được thể hiện qua hành vi đã hoàn tất thủ tục hành chính liên quan đến việc ra đời của chủ thể hoạt động thương mại. Đó là khi thực hiện xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp).

+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với cá nhân, nhóm kinh doanh, gia đình có hoạt động thương mại thường xuyên).

+ Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 6 Luật Thương mại 2005 chi tiết. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com