Điều 61 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 61 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Điều 61 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Sự thay đổi trong cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong tỷ lệ giá trị hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị lớn hơn một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Điều 61 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2019. 

Căn cứ pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

1. Sở hữu trí tuệ là gì ? 

Sở hữu trí tuệ còn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm văn học,  phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,… 

2. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Các quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Sở hữu trí tuệ (intellectual property) được định nghĩa là các quyền liên quan tới:

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
  • Kiểu dáng công nghiệp.
  • Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Và tất cả các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ củ
  • Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
  • Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
  • Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
  • Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế.

3. Nội dung Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới cách thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ cách thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

4. Quy định đánh giá trình độ sáng tạo. 

Mục 25.6 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN đã quy định chi tiết về việc đánh giá trình độ sáng tạo như sau:

Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc:

Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm 25.5.a của Thông tư này.

Đánh giá trình độ sáng tạo:

Việc đánh giá trình độ sáng tạo của giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách đánh giá dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để đưa ra kết luận:

(i) Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc được không, và;

(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được không.

Ứng với một điểm thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng tạo nếu việc đưa dấu hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả hiển nhiên của hiểu biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Mặt khác, mục này còn quy định các trường hợp bị coi là không có trình độ sáng tạo.

5. Chủ thể có đủ điều kiện được bảo hộ sáng chế. 

Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ  quy định cá nhân/tổ chức có quyền đăng ký sáng chế gồm:

– Là chuyên gia, người tạo ra sáng chế

– Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vận chất cho chuyên gia tạo ra sáng chế

6. Đối tượng không được bảo hộ sáng chế. 

Điều 59 Luật SHTT quy định các đối tượng không đủ điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế gồm:

– Giải pháp mang đặc tính thẩm mỹ;

– Phát minh;

– Lý thuyết khoa học;

– Phương pháp toán học;

– Cách thức thể hiện thông tin;

– Quy trình sản xuất thực vật, động vật mang bản chất sinh học;

– Giống thực động vật;

– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật;

– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ 2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com