Điều 62 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 62 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Điều 62 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Sự thay đổi trong cơ cấu các yếu tố tạo nên giá trị hàng hoá. Ở thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị của nông sản là do lao động cơ bắp của người nông dân bỏ ra. Đến thời đại công nghiệp, máy móc đã dần dần thay thế lao động cơ bắp trong tỷ lệ giá trị hàng hoá. Ngày nay, khi mà nhiều nước đã chuyển sang nền kinh tế tri thức thì hàm lượng trí tuệ trong sản phẩm và dịch vụ ngày càng lớn lên, trở thành một yếu tố quyết định tính cạnh tranh. Một container máy điện thoại di động có giá trị lớn hơn một container xe máy, và càng lớn hơn giá trị của một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Điều 62 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2019. 

Căn cứ pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

1. Sở hữu trí tuệ là gì ? 

Sở hữu trí tuệ còn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm văn học,  phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,… 

2. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Các quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Sở hữu trí tuệ (intellectual property) được định nghĩa là các quyền liên quan tới:

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
  • Kiểu dáng công nghiệp.
  • Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Và tất cả các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ củ
  • Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
  • Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
  • Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
  • Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế.

3. Nội dung Điều 62 Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

 Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

4. Quy định đánh giá về khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. 

Mục 25.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN đã hướng dẫn rõ về khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế như sau:

Thứ nhất, giải pháp kỹ thuật  được coi là “có thể thực hiện được” nếu:

– Các thông tin về bản chất của giải pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết được trình bày một cách rõ ràng, trọn vẹn đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có thể sử dụng, khai thác hoặc thực hiện được giải pháp đó;

– Việc tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp nêu trên có thể được lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.

Thứ hai, giải pháp kỹ thuật bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:

– Bản chất của đối tượng hoặc các chỉ dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên lý cơ bản của khoa học (ví dụ không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng lượng…);

– Đối tượng bao gồm các yếu tố, thành phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc không thể liên hệ (ghép nối, ràng buộc, phụ thuộc …) được với nhau;

– Đối tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;

– Chỉ có thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối tượng trong một số giới hạn lần thực hiện (không thể lặp đi lặp lại được);

– Để có thể thực hiện được giải pháp, người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng đó không thể truyền thụ hoặc chỉ cho người khác được;

– Kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau;

– Kết quả thu được khác với kết quả nêu trong đơn;

– Hoàn toàn không có hoặc thiếu các chỉ dẫn cần thiết nhất để thực hiện giải pháp

– Các trường hợp có lý do xác đáng khác.

5. Chủ thể có đủ điều kiện được bảo hộ sáng chế. 

Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ  quy định cá nhân/tổ chức có quyền đăng ký sáng chế gồm:

– Là chuyên gia, người tạo ra sáng chế

– Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vận chất cho chuyên gia tạo ra sáng chế

6. Đối tượng không được bảo hộ sáng chế. 

Điều 59 Luật SHTT quy định các đối tượng không đủ điều kiện đăng ký bảo hộ sáng chế gồm:

– Giải pháp mang đặc tính thẩm mỹ;

– Phát minh;

– Lý thuyết khoa học;

– Phương pháp toán học;

– Cách thức thể hiện thông tin;

– Quy trình sản xuất thực vật, động vật mang bản chất sinh học;

– Giống thực động vật;

– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật;

– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Điều 62 Luật sở hữu trí tuệ 2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com