Điều 86 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 86 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Điều 86 Luật Sở hữu Trí tuệ 2019 chi tiết – Công ty Luật LVN Group

Thay đổi kết cấu của các yếu tố tạo nên giá trị của sự vật. Trong thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị sản phẩm nông nghiệp đến từ sức lao động chân tay của người nông dân. Đến thời đại công nghiệp hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con người về mặt giá trị của hàng hóa. Ngày nay, khi nhiều quốc gia chuyển sang nền kinh tế tri thức, hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng và trở thành yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh. Một container điện thoại có giá trị hơn một container xe máy, và giá trị hơn một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến Điều 86 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2019. 

Căn cứ pháp lý 

Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

1. Sở hữu trí tuệ là gì ? 

Sở hữu trí tuệ còn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm văn học,  phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,… 

2. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ? 

Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Các quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Sở hữu trí tuệ (intellectual property) được định nghĩa là các quyền liên quan tới:

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
  • Kiểu dáng công nghiệp.
  • Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
  • Và tất cả các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ củ
  • Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
  • Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
  • Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
  • Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế.

3. Nội dung Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2019. 

Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho chuyên gia dưới cách thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

    3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

   4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

4. Chủ thể có đủ điều kiện đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định, có 03 nhóm đối tượng có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí

Căn cứ tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:

  • Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình. Tác nếu dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho chuyên gia dưới cách thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

 Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước

Theo Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP quy định quyền đăng ký của Nhà nước gồm:

  • Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước. Tổ chức, đơn vị nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm uỷ quyền Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
  • Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, đơn vị nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm uỷ quyền Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký nói trên.
  • Trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, đơn vị nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, đơn vị nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, đơn vị nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm uỷ quyền Nhà nước thực hiện quyền đăng ký nói trên.
  • Tổ chức, đơn vị nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo hướng dẫn trên của Nghị định này, được uỷ quyền nhà nước đứng tên chủ Văn bằng bảo hộ và thực hiện việc quản lý quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tượng đó, có quyền chuyển nhượng phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí của Nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phần quyền đăng ký phải trả cho Nhà nước một khoản tiền hoặc các điều kiện thương mại hợp lý khác so với tiềm năng thương mại của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó.

Nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và thiết kế bố trí

Đối với trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Lưu ý: Đối với (nhiều) tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký theo hướng dẫn của Luật SHTT sẽ có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới cách thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo hướng dẫn của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

Vì vậy, không chỉ có (nhiều) tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký mà Nhà nước cũng có quyền đăng ký đối sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Thủ tục đăng ký sáng chế kiểu dáng công nghiệp.

Thủ tục đăng ký sáng chế và kiểu dáng công nghiệp. Về cơ bản thì hai thủ tục đăng ký này là tương tự nhau, chỉ có yêu cầu về tài liệu, mẫu vật là khác nhau. Căn cứ anh cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau gửi đến Cục sở hữu trí tuệ:

(1) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định tại phụ lục Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;

(2) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ;

Trong đó nếu đăng ký với cách thức là sáng chế thì tài liệu của anh cần đáp ứng quy định tại Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại điểm 23 mục 2 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.

Nếu đăng ký với cách thức là kiểu dáng công nghiệp thì tài liệu của anh cần đáp ứng quy định tại Điều 103 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại điểm 33 mục 4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.

(3) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua uỷ quyền. Giấy ủy quyền cần đáp ứng quy định tại Điều 107 Luật sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại điểm 4 mục 1 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.

(4) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

(5) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

(6) Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Sau khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ như nêu trên đơn vị có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định về cách thức và nội dung của hồ sơ. Nếu đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn thì anh sẽ được cấp văn bản bảo hộ. Căn cứ thời gian thẩm định cách thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn. Thời gian công bố đơn: 18 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc tháng thứ 2 từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung. Thời gian thẩm định nội dung: 12 tháng từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung hoặc ngày công bố.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com