Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản trong trường hợp nào? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản trong trường hợp nào? [2023]

Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản trong trường hợp nào? [2023]

Việc hủy kết quả đấu giá tài sản thi hành án được quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Điều 102 Luật THADS; Điều 27 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ( được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP).

Theo quy định tại Điều 102 Luật THADS về hủy kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án; việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn của Luật THADS.
Người mua được tài sản bán đấu giá; Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản; nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
Việc xử lý hậu quả và bồi thường tổn hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản trong trường hợp nào?

1. Các trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản

Hủy kết quả đấu giá tài sản được quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 theo đó kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Trường hợp 2: Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Trường hợp 3: Người có tài sản đấu giá hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau:

– Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;

– Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo hướng dẫn của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;

– Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;

– Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

– Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về cách thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Trường hợp 4: Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;

Trường hợp 5: Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ đã nêu tại Trường hợp 3 trên đây.

2. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản

Tại Điều 73 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau: Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo các trường hợp 2,3,4,5 trên thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản

Tại Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

“1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày công tác trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.

….”

Kiểm tra trực tiếp tại Chương VI – Xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường tổn hại Luật Đấu giá tài sản 2016; Đặc biệt lưu ý quy định tại Điều 39 để có hướng xử lý nhất định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com