Quy định về đại diện cho thương nhân theo Luật thương mại 2005 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về đại diện cho thương nhân theo Luật thương mại 2005

Quy định về đại diện cho thương nhân theo Luật thương mại 2005

Trong những năm gần đây, hoạt động thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự tham gia đông đảo của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Do đó, hoạt động của thương nhân diễn ra rất sôi nổi và ngày càng mở rộng ở nhiều thị trường trên thế giới. Chính vì thế, ở thời gian hiện tại, các vấn đề liên quan đến thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam trở thành một trong số những nội dung rất được quan tâm đối với các chủ thể áp dụng pháp luật Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Quy định về uỷ quyền cho thương nhân theo Luật thương mại 2005.

Quy định về uỷ quyền cho thương nhân theo Luật thương mại 2005

1. Đại diện cho thương nhân được hiểu thế nào? 

Điều 141 Luật Thương mại 2005 quy định về Đại diện thương nhân, cụ thể:

Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên uỷ quyền) của thương nhân khác (gọi là bên giao uỷ quyền) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc uỷ quyền.

Vì vậy, trong quan hệ uỷ quyền cho thương nhân, giữa bên uỷ quyền và bên giao uỷ quyền có sự ràng buộc khá chặt chẽ.

Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm uỷ quyền cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

2. Quy định của pháp luật về cách thức và phạm vi của hợp đồng uỷ quyền

Theo Điều 142 Luật Thương mại 2005, hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Mà theo khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại 2005 có nêu rõ về các cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo Điều 143 Luật Thương mại 2005, phạm vi uỷ quyền được quy định như sau:

Các bên có thể thỏa thuận về việc bên uỷ quyền được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao uỷ quyền.

3. Thời hạn uỷ quyền cho thương nhân 

Điều 144 Luật Thương mại 2005 quy định về thời thời hạn uỷ quyền cho thương nhân, cụ thể như sau:

– Thời hạn uỷ quyền do các bên thỏa thuận.

– Trường hợp không có thỏa thuận, thời hạn uỷ quyền chấm dứt khi bên giao uỷ quyền thông báo cho bên uỷ quyền về việc chấm dứt hợp đồng uỷ quyền hoặc bên uỷ quyền thông báo cho bên giao uỷ quyền về việc chấm dứt hợp đồng.

– Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao uỷ quyền đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này thì bên uỷ quyền có quyền yêu cầu bên giao uỷ quyền trả một khoản thù lao do việc bên giao uỷ quyền giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên uỷ quyền đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.

– Trường hợp thời hạn uỷ quyền chấm dứt theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên uỷ quyền thì bên uỷ quyền bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác.

4. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng uỷ quyền được quy định thế nào?

Điều 145 Luật Thương mại 2005, quy định về nghĩa vụ của bên uỷ quyền, cụ thể:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

– Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao uỷ quyền;

– Thông báo cho bên giao uỷ quyền về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;

– Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao uỷ quyền nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;

– Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi uỷ quyền;

– Không được tiết lộ hoặc gửi tới cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao uỷ quyền trong thời gian làm uỷ quyền và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng uỷ quyền;

– Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động uỷ quyền.

Điều 146 Luật Thương mại 2005, quy định về nghĩa vụ của bên giao uỷ quyền, cụ thể:

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

– Thông báo ngay cho bên uỷ quyền về việc giao kết hợp đồng mà bên uỷ quyền đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên uỷ quyền đã giao kết, việc chấp nhận được không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi uỷ quyền mà bên uỷ quyền thực hiện;

– Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên uỷ quyền thực hiện hoạt động uỷ quyền;

– Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên uỷ quyền;

– Thông báo kịp thời cho bên uỷ quyền về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm vi uỷ quyền.

5. Hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân

– Hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân là một trong những cơ sở làm phát sinh quan hệ uỷ quyền giữa các thương nhân với nhau.

– Theo Điều 142 Luật thương mại 2005, Hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Trong đó, các cách thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Phạm vi uỷ quyền: Các bên có thể tự thỏa thuận về việc bên uỷ quyền được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao uỷ quyền trong nội dung hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân được ký kết giữa bên uỷ quyền và bên giao uỷ quyền miễn sao không vi phạm các quy định của pháp luật.

– Nội dung của hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân: Để đảm bảo quyền tự do của các bên khi giao kết hợp đồng uỷ quyền, Luật Thương mại năm 2005 đã bãi bỏ quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân nhưng xuất phát từ bản chất của quan hệ uỷ quyền cho thương nhân và để hạn chế tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ quyền cho thương nhân, khi giao kết hợp đồng uỷ quyền này các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản sau đây:

+ Phạm vi uỷ quyền.

+ Thời hạn uỷ quyền.

+ Mức thù lao trả cho bên uỷ quyền.

+ Thời điểm phát sinh quyền được hưởng thù lao.

+ Thời gian và phương thức thanh toán tiền thù lao cho việc uỷ quyền.

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.

+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

+ Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định về uỷ quyền cho thương nhân theo Luật thương mại 2005. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com