Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng

Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng

Việc cập nhật các thông tin, nội dung trong các vấn đề liên quan đến tham nhung là điều cần thiết, đã và đang được đông đảo quý bạn đọc quan tâm. Bởi lẽ, tham nhũng đe dọa sự ổn định chính trị, tham nhũng và những tác động của nó được ví như dịch bệnh nguy hiểm có thể phá vỡ bất kỳ thể chế chính trị nào và hành vi này đáng bị xã hội tẩy chay, lên án. Tại Việt Nam hành vi tham nhung được quy định thành một đạo luật riêng, đó là Luật Phòng, chống tham nhũng. Bài viết dưới đây sẽ cũng cấp Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng.

Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng

1. Tham nhũng là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

Trong đó, theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định:

Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một cách thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
  • Người uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
  • Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).

2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm:

  • Nhóm 1: Cán bộ, công chức.
  • Nhóm 2: Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
  • Nhóm 3: Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm uỷ quyền phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Nhóm 4: Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

3. Nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng

Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của:

  • Bản thân mình;
  • Vợ hoặc chồng;
  • Con chưa thành niên.

Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

4. Phương thức, thời gian kê khai tài sản, thu nhập trong phòng, chống tham nhũng

4.1. Kê khai lần đầu

Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

– Người đang giữ vị trí công tác thuộc đối tượng tại nhóm 1, 2, 3 mục (1) tại thời gian Luật Phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;

– Người lần đầu giữ vị trí công tác thuộc đối tượng tại nhóm 1, 2, 3 mục (1).

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

4.2. Kê khai bổ sung

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm.

4.3. Kê khai hằng năm

Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

– Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12;

– Người không không phải là người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo hướng dẫn của Chính phủ.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12.

4.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ

Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

– Người thuộc nhóm 1, 2, 3 mục (1) khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;

– Người thuộc nhóm 4 mục (1).

Thời điểm kê khai được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về bầu cử.

5. Tài sản, thu nhập phải kê khai trong phòng, chống tham nhũng

Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
  • Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
  • Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Trên đây là nội dung về Quy định về kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com