Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo điều 20 Luật Lâm nghiệp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo điều 20 Luật Lâm nghiệp

Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo điều 20 Luật Lâm nghiệp

Luật Lâm nghiệp (Luật số 16/2017/QH14) được Quốc hội khóa 14, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15/11/2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Vậy, Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo điều 20 Luật Lâm nghiệp thế nào? Hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Điều 20 Luật Lâm nghiệp

Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.

2. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng

Có thể thấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ đầu nguồn sẽ do nhiều đơn vị có thẩm quyền quyết định thùy theo quy mô, diện tích, cụ thể:

– Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên: Quốc hội quyết định

– Rừng phòng hộ đầu nguồn từ 20 ha đến dưới 50 ha: Thủ tướng Chính phủ quyết định

– Rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 20 ha: Hội đồng nhân dân quyết định

Do đó, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trong trường hợp rừng có quy mô dưới 20 ha.

3. Trình tự quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn sang mục đích khác của Hội đồng nhân dân là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP, trình tự quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Hội đồng nhân dân được quy định như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.

Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(2) Trong thời hạn 30 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội dung thẩm định gồm:

– Cơ sở pháp lý;

– Thành phần, nội dung hồ sơ;

– Sự cần thiết đầu tư dự án;

– Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);

– Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

– Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch;

– Hiệu quả kinh tế – xã hội; đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.

Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.

(3) Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:

– Thông tin chung về dự án;

– Sự cần thiết đầu tư dự án;

– Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);

– Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

– Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch;

– Hiệu quả kinh tế – xã hội; mức độ tác động đến môi trường của dự án theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư và đầu tư công.

Vì vậy, pháp luật hiện hành quy định nhiều đơn vị có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trong đó có rừng phòng hộ đầu nguồn. Trường hợp quy mô dưới 20 ha, Hội đồng nhân dân sẽ có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển đổi theo hướng dẫn về điều kiện và trình tự nêu trên.

Vì vậy, trong nội dung trình bày này, LVN Group đã gửi tới tới quý bạn đọc những thông tin cần thiết liên quan đến Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng theo điều 20 Luật Lâm nghiệp. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến nội dung nội dung trình bày hoặc các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ ngay với LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com