Điều 12 Luật công chứng năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 12 Luật công chứng năm 2014

Điều 12 Luật công chứng năm 2014

Cập nhật các nội dung, quy định và thông tin mới nhất về công chứng là một trong những điều cần thiết, đã và đang được đông đảo quý bạn đọc quan tâm. Bởi lẽ, việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng và  có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng theo đúng quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Điều 12 Luật công chứng năm 2014.

Điều 12 Luật Công chứng năm 2014

1. Công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

  • Trong đó:
  • Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Luật Công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
  • Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Điều 12 Luật Công chứng 2014 – Bổ nhiệm công chứng viên

Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:

  • Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
  • Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
  • Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
  • Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe do đơn vị y tế có thẩm quyền cấp.

Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

3. Điều 8 Luật Công chứng năm 2014 – Tiêu chuẩn công chứng viên

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

  • Có bằng cử nhân luật;
  • Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các đơn vị, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
  • Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
  • Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
  • Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Để trở thành công chứng viên thì người đó phải là công dân việt nam, theo khoản 1 điều 5 luật Quốc tịch Số: 24/2008/QH12 quy định công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Để chứng minh cho việc này thì có các loại lấy tờ như giấy khai sinh, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc quyết định cho gia nhập quốc tịch Việt Nam… Thường trú tại Việt Nam là thường xuyên sinh sống tại Việt Nam, luôn luôn tuân thủ pháp luật và phẩm chết đạo đức tốt là có quan niệm, quan điểm, tư tưởng, tình cảm về danh dự, cái thiện cái ác, nói cách khác là phải có đạo đức công vụ.

Để trở thành công chứng viên bắt buộc cá nhân đó phải có bằng cử nhân luật tại các cơ sổ đào tạo luật không nhất thiết là chính quy có thể tại chức tại các trường như: Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật- Đại học Quốc Gia, Viện Đại học Mở Hà Nội, Đại học Kiểm sát, Học viện Tòa án, Học Viện Tư Pháp,…

Khi đã có bằng cử nhân luật phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các đơn vị, tổ chức như: Tòa án, Viện kiểm sát, văn phòng Luật sư, đơn vị Tư Pháp…

Theo Điều 9 Luật Công chứng 2014 thì việc đào tạo nghề công chứng người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. 

Theo Điều 11 Luật Công chứng 2014, tập sự hành nghề công chứng thì người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.

Để đáp ứng yêu cầu cũng như đặc thù công việc thì công chứng viên phải đáp ứng những tiêu chuẩn về sức khỏe nhất định, đương nhiên công chứng viên đầu tiên phải có năng lực hành vi, không mắc các bệnh về thần kinh… nếu như người nào mà không đảm bảo về sức khỏe thì sẽ không được làm công chứng viên. Các điều kiện về sức khỏe sẽ do luật định.

Trên đây là nội dung về Điều 12 Luật công chứng năm 2014. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com