Quy định về công tác Công văn mật theo pháp luật [Mới 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về công tác Công văn mật theo pháp luật [Mới 2023]

Quy định về công tác Công văn mật theo pháp luật [Mới 2023]

Văn bản mật của nhà nước được bảo vệ rất chặt chẽ. Có hàng loạt quy định xoay quanh việc làm sao để bảo mật chúng, hay răn đe xử phạt thế nào khi vô ý hoặc cố tình làm lộ các văn bản này. Vậy quy định về văn bản mật có những điểm gì nổi bật? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc về những quy định về công văn mật theo pháp luật. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Quy định về công tác Công văn mật theo pháp luật [Mới 2023]

1. Tài liệu bí mật nhà nước là gì?

Bí mật nhà nước là Những tin về vụ việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung cần thiết thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho nhà nước.

Là những tin tức về vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, vật, lời nói có nội dung cần thiết thuộc các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học công nghệ hoặc các lĩnh vực khác mà nhà nước chưa công bố hoặc không công bố và nếu bị tiết lộ, thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bí mật nhà nước có loại tuyệt mật và loại mật theo danh sách do những người đứng đầu các đơn vị nhà nước cấp trung ương, các chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương quy định.

Người làm lộ bí mật nhà nước hoặc vi phạm những quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử phạt về hành chính​ hoặc bị xử lý về hình sự.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo vê bí mật nhà nước quy định: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung cần thiết do người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo vê bí mật nhà nước 2018 quy định:

” Bảo vệ bí mật nhà nước là việc đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước”.

Vì vậy, theo khái niệm trên những thông tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói hoặc các dạng khác có nội dung cần thiết thuộc lĩnh vực chính trị, an ninh – quốc phòng, đối ngoại, kinh tế, khoa học – công nghệ và các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố. Bí mật nhà nước khi bị tiết lộ, công khai rất có thể gây nguy hại cho Nhà nước, tổ chức.

2. Quy định về văn bản mật, căn cứ để có thể biết được độ mật của văn bản mật?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định về giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:

“Điều 4. Giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

1. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:

a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;

b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;

Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;

Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;

c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.

…”

Vì vậy, đơn vị tiếp nhận văn bản mật sẽ phân biệt độ mật của văn thông qua ký hiệu được đóng trên bì thư.

Theo đó, được ký hiệu đối với mội cấp độ mật của văn bản được ký hiệu như sau:

– Văn bản tuyệt mật: A.

– Văn bản tối mật: B

– Văn bản mật: C

3. Việc sao chụp lại văn bản mật của đơn vị nhà nước có được phép được không?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước như sau:

“Điều 2. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

1. Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu đơn vị, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo hướng dẫn.

2. Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người đứng đầu đơn vị, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu đơn vị, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.

3. Bộ Công an quy định mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước.”

Theo quy định trên thì việc sao chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là có thể thực hiện nếu được người đứng đầu đơn vị, tổ chức cho phép.

4. Có thể thực hiện sao chụp văn bản mật của đơn vị nhà nước bằng những cách thức nào?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định về việc sao chụp văn bản mật như sau:

“Điều 3. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.

2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.

…”

Vì vậy, có thể tiến hành sao chụp văn bản mật của đơn vị nhà nước bằng cách thức sao y bản chính, sao lục và trích sao.

Lưu ý, việc sao chụp văn bản mật phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.

Khi thực hiện sao chụp văn bản mật thì đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện sao chụp phải ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.

Trên đây là nội dung chia sẻ của chúng tôi về những quy định về công văn mật theo pháp luật. Nếu có vướng mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại LVN Group để được hỗ trợ tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com