Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/ bố [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/ bố [2023]

Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/ bố [2023]

Đăng ký thường trú là một trong các công việc mà công dân phải thực hiện. Khi sinh sống lâu dài tại một khu vực và có đủ điều kiện thì công dân phải tiến hành đăng ký thường trú. Trên thực tiễn nhiều trường hợp do không có điều kiện nên người mẹ chưa tiến hành việc chuyển khẩu cho con theo nơi ở của mình nên con thường đăng ký cư trú theo cha khi nhập khẩu về nhà chồng. LVN Group xin giới thiệu đến bạn đọc nội dung trình bày Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/ bố [2023]. Mời bạn đọc cùng cân nhắc !.

1. Các khái niệm liên quan

1.1 Định nghĩa sổ hộ khẩu là gì?

Sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Vì vậy, Sổ hộ khẩu chính là phương thức đơn vị Nhà nước dùng quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là nơi thường trú của công dân để quản lý nơi cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể.

Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến mỗi công dân.

Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020, không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu.

Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ

1.2 Các loại sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu giúp chứng minh việc cư trú hợp pháp của một công dân. Sổ hộ khẩu là sổ thường trú (KT1) của công dân, còn sổ tạm trú có các loại mẫu sổ KT2, KT3 và KT4.

Vì vậy chỉ có một loại sổ hộ khẩu là KT1, đây là loại sổ mà bất cứ gia đình nào cũng có. Được hiểu là nơi thường trú lâu dài của các công dân có tên trong sổ, địa chỉ thường trú này cũng được ghi rõ trên Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

1.3 Sổ hộ khẩu dùng để làm gì?

Theo nội dung trên có thể thấy, sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân. Mặc dù hết năm 2023 Sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng. Tuy nhiên, qua những chức năng của sổ hộ khẩu trong quá trình tồn tại, có thể thấy sổ hộ khẩu đóng vai trò rất cần thiết.

1.4 Chuyển hộ khẩu là gì?

Chuyển hộ khẩu là việc một người đang có tên trong hộ khẩu này, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang một hộ khẩu khác. Việc này thường xảy ra khi chuyển nơi thường trú.
Trong đó nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Từ ngày 1/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới.
Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.
Ví dụ: Một người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hưng Yên tuy nhiên hiện nay đã chuyển đến Hà Nội mua nhà và sinh sống ở đó, do đó người nay sẽ chuyển hộ khẩu đến Hà Nội.
Theo đó ta có thể hiểu việc chuyển khẩu cho con theo bố là việc chuyển nơi thường trú của con từ nơi cũ (có thể nơi thường trú theo mẹ, hoặc ông bà ngoại, ông bà nội,… khác nơi thường trú của người bố) sang nơi thường trú mới của người bố.
Dưới đây ta sẽ đề cập đến việc chuyển hộ khẩu cho con theo bố chính là việc nhập hộ khẩu của người con vào người bố.

2. Khi nào được chuyển hộ khẩu cho con?

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Theo quy định trên thì nơi cư trú của con thông thường sẽ là nơi cứ trú của cha hoặc mẹ.

Bên cạnh đó theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:

  • Vợ về ở với chồng;
  • Chồng về ở với vợ;
  • Con về ở với cha, mẹ;
  • Cha, mẹ về ở với con.

Vì vậy, nếu con hiện nay đang có đăng ký thường trú ở nơi khác với cha hoặc mẹ thì được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú với cha hoặc mẹ.

Trong trường hợp cha, mẹ không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó thì việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.

Việc chuyển hộ khẩu cho con theo bố có thể được thực hiện khi cha mẹ có nơi thường trú khác nhau và họ vẫn trong quan hệ hôn nhân (mẹ chưa chuyển khẩu theo người bố) hoặc cha mẹ đã ly hôn, con được bố nuôi dưỡng.

3. Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/bố

Mẹ/Bố có thể làm thủ tục chuyển khẩu cho con theo mình theo thủ tục dưới đây:

3.1 Hồ sơ chuyển hộ khẩu cho con

Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ chuyển hộ khẩu cho con theo bố gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3.2 Trình tự, thủ tục chuyển hộ khẩu cho con theo mẹ/bố

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, cha hoặc mẹ thực hiện việc nhập hộ khẩu cho con thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cha hoặc mẹ nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến đơn vị đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, trong trường hợp đồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, đơn vị đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký;
Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
Thời hạn giải quyết là 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Nhập khẩu cho con online thế nào?

Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu online như sau:
Bước 1: Truy cập website Cổng dịch vụ công quản lý cư trú (https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/)
Bước 2: Đăng ký hoặc Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công.
Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủ.
Bước 4: Nhập thông tin, nội dung.Lưu ý:

– Đối với thông báo tình trạng hồ sơ có thể nhận thông báo tình trạng hồ sơ qua 02 cách:

  • Nhận qua cổng thông tin;
  • Nhận qua Email.

– Đối với kết quả giải quyết có thể nhận thông qua 03 cách sau:

  • Nhận trực tiếp;
  • Qua Email;
  • Nhận qua cổng thông tin.

Bước 5: Xác nhận trách nhiệm trước pháp luật và ghi hồ sơ.
Bước 6: Kiểm tra lại hồ sơ

5. Con có thể đăng ký hộ khẩu thường trú khác cha mẹ của mình không?

Theo Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó con chưa thành niên hoàn toàn có thể có nơi cưu trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ. Nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Vì vậy con chưa thành niên hoàn toàn có thể đăng ký hộ khẩu thường trú khác với nơi thường trú của cha, mẹ.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Nhập khẩu cho con có cần sổ đỏ không?

Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2020 có quy định như sau:
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Vì vậy, từ thông tin bạn gửi tới và quy định trên thì việc nhập hộ khẩu cho con của bạn sẽ không cần phải có giấy tờ liên quan đến sổ đỏ mới được nhập khẩu cho con. 

6.2 Địa điểm không được đăng ký thường trú mới?

Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú năm 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

6.3 Thời gian tiếp nhận hồ sơ của đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu thế nào?

Thời gian tiếp nhận hồ sơ của đơn vị có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu: Giờ hành chính các ngày công tác từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo hướng dẫn của pháp luật).

Trên đây là nội dung trình bày Thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ/ bố [2023] Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com