Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023

Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023

Hiện nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau quy định cá nhân phải có Phiếu LLTP khi tham gia vào các quan hệ pháp luật như xin việc làm, cấp giấy phép, tuyển dụng công chức, viên chức, dự kiến bổ nhiệm nhân sự, cấp chứng chỉ hành nghề trong một số lĩnh vực… Vậy Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023 thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023

1. Lý lịch tư pháp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009:

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Để hiểu rõ hơn về quy định này, bạn cần hiểu thêm về định nghĩa của án tích:

Án tích là đặc điểm xấu (hậu quả) về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi, lưu lại trong lý lịch tư pháp trong thời gian luật định. Án tích chỉ đặt ra khi một người vi phạm pháp luật hình sự, có bản án về tội phạm mà mình thực hiện.

2. Lý lịch tư pháp gồm mấy loại?

Hiện nay, phiếu lý lịch tư pháp được pháp luật nước ta quy định gồm có 2 loại là phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2. Tùy thuộc vào từng loại mà sẽ có những chức năng cũng như mục đích sử dụng riêng và được cấp cho từng đối tượng cũng như từng trường hợp cụ thể.

Theo đó, với phiếu lý lịch tư pháp số 1, đối tượng được cấp sẽ là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam, các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1, thông thường sẽ sử dụng để làm hồ sơ xin việc hay giấy phép lao động,… đối với cá nhân; hoặc phục vụ công tác quản lý nhân sự, xem xét các hoạt động đăng ký kinh doanh cũng như thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với đơn vị tổ chức có thẩm quyền.

Với phiếu lý lịch tư pháp số 2, đối tượng được cấp loại phiếu này là cá nhân muốn nắm được nội dung lý lịch tư pháp của mình; hoặc đơn vị tiến hành tố tụng nhằm phục vụ trong công tác điều tra, truy tố, xét xử cá nhân, tổ chức,…

3. Nơi làm lý lịch tư pháp

Theo quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc về Sở tư pháp và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ tư pháp.

Theo đó, mỗi đơn vị được quy định thẩm quyền riêng biệt và cấp phiếu lý lịch tư pháp trong từng trường hợp khác nhau. Căn cứ:

3.1 Các trường hợp cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 thì Trung tâm lý lịch tư pháp thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:

  • Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
  • Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (là trường hợp người nước ngoài trước đó đã cư trú tại Việt Nam sau đó rời đi).

3.2 Các trường hợp cấp phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền của Sở tư pháp

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 thì Sở Tư pháp thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:

  • Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
  • Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân… Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
  • Thứ hai: Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở, với thời hạn các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong 1 năm.

Vì vậy:

  • Công dân Việt Nam (trừ trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) khi có nhu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp thì gửi hồ sơ tới Sở Tư pháp nơi cá nhân đang cư trú.
  • Công dân Việt Nam trong trường hợp không khác định nơi thường trú hoặc nơi tạm trú khi có nhu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp thì gửi hồ sơ tới Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
  • Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp thì gửi hồ sơ tới Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
  • Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin phiếu lý lịch tư pháp thì gửi hồ sơ tới Sở Tư pháp nơi người nước ngoài cư trú.

4. Làm lại lý lịch tư pháp cần những giấy tờ gì?

Tùy vào bạn thuộc đối tượng yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nào cũng như nhu cầu của bạn là cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay phiếu lý lịch tư pháp số 2 mà hồ sơ cũng như các giấy tờ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Căn cứ:

4.1 Hồ sơ cho đối tượng yêu cầu là cá nhân

  • Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
  • Mẫu số 03/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Mẫu số 04/2013/TT-LLTP: Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2;
  • Bản chụp (Khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu) giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản ủy quyền có công chứng (Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục, trừ trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ hoặc vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con như: giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu);
  • Mặt khác, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh (Thẻ sinh viên, giấy khai sinh, giấy xác nhận hộ nghèo, xác nhận của đơn vị có thẩm quyền thuộc đối tượng cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, là đồng bào dân tộc thiểu số, giấy tờ xác nhận thân nhân liệt sĩ,…).

4.2 Hồ sơ cho đối tượng yêu cầu là Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội

  • Văn bản yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; (Mẫu số 05a/2013/TT-LLTP)

Lưu ý: Văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ đơn vị, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp phiếu lý lịch tư pháp.

4.3 Hồ sơ cho đối tượng yêu cầu là Cơ quan tiến hành tố tụng

  • Văn bản yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; (Mẫu số 05b/2013/TT-LLTP)

Lưu ý: Văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ đơn vị tiến hành tố tụng và thông tin về người được cấp phiếu lý lịch tư pháp.

5. Thủ tục làm lại lý lịch tư pháp

Trình tự thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện như sau:

5.1 Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ làm lý lịch tư pháp

Nếu bạn có nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, bạn phải chuẩn bị hồ sơ như đã trình bày ở trên để được cấp phiếu lý lịch tư pháp phục vụ nhu cầu cần sử dụng cho mục đích của mình một cách nhanh nhất có thể.

5.2 Bước 2: Nộp hồ sơ làm lý lịch tư pháp

Trường hợp bạn là cá nhân có yêu cầu, theo khoản 2 Điều 45 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, sau khi hoàn thiện trọn vẹn hồ sơ tùy theo từng trường cụ thể mà bạn phải nộp hồ sơ tại đơn vị có thẩm quyền như sau:

  • Nếu bạn là công dân Việt Nam có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp thì nộp lên cho Sở tư pháp nơi đăng ký địa chỉ thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp cá nhân hiện đang cư trú ở nước ngoài thì nộp cho Sở Tư pháp nơi cư trú trong thời gian trước xuất cảnh. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú thì nộp hồ sơ cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
  • Nếu bạn là là người nước ngoài sống tại Việt Nam thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi đang cư trú. Nếu đối tượng đã không còn cư trú ở Việt Nam thì nộp cho Trung tâm lý lịch tư pháp của quốc gia.

Trường hợp bạn thuộc đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ đơn vị, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo Khoản 4 Điều 45 Luật lý lịch tư pháp năm 2009).

Theo đó, nếu trường hợp hồ sơ trọn vẹn, đơn vị tiếp nhận tiến hành tiếp nhận hồ sơ và gửi phiếu hẹn trả kết quả phiếu lý lịch tư pháp đến bạn.

5.3 Bước 3: Trả kết quả

Sau khi nhận trọn vẹn hồ sơ và các văn bản hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp tiến hành xem xét tính hợp lệ cũng như các thông tin của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp và tiến hành cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người có yêu cầu theo thời gian luật định.

Người đến nhận kết quả phiếu lý lịch tư pháp phải xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả cấp phiếu lý lịch tư pháp và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để đối chiếu.

Trường hợp cá nhân trực tiếp yêu cầu cấp Phiếu nhưng ủy quyền cho người khác nhận Phiếu thì ngoài các giấy tờ trên, người được ủy quyền phải nộp giấy ủy quyền nhận Phiếu lý lịch tư pháp có công chứng.

Trường hợp người nhận Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người yêu cầu cấp Phiếu thì không cần phải có giấy ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con như giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu.

6. Thời gian làm lý lịch tư pháp

Theo quy định tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

Trường hợp khẩn cấp, khi người có thẩm quyền của đơn vị tiến hành tố tụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các cách thức khác và gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày công tác, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời gian nhận được yêu cầu.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, do không nắm được trọn vẹn các quy định liên quan đến việc xin cấp lý lịch tư pháp, thời gian thực hiện yêu cầu xin cấp có thể kéo dài hơn so với thời gian nêu trên.

7. Phí làm lý lịch tư pháp là bao nhiêu?

Nội dung này nằm trong Quyết định 2244/QĐ-BTP về công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp và Thông tư 244/2016/TT-BTC Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí gửi tới thông tin lý lịch tư pháp.

Mức thu lệ phí gửi tới thông tin lý lịch tư pháp được quy định như sau:

Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp (Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC).

Các trường hợp miễn phí (theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC) bao gồm:

  • Trẻ em theo hướng dẫn tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
  • Người cao tuổi theo hướng dẫn tại Luật người cao tuổi.
  • Người khuyết tật theo hướng dẫn tại Luật người khuyết tật.
  • Người thuộc hộ nghèo theo hướng dẫn tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
  • Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo hướng dẫn của pháp luật.

8. Lý lịch tư pháp có giá trị trong thời gian bao lâu?

Cho đến thời gian hiện tại, Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp chưa hề có một quy định cụ thể nào về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, nếu xét theo những văn bản pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau. Căn cứ như:

Theo điểm d khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch năm 2008 quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam hoặc Phiếu lý lịch tư pháp do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.

Tại Điều 5 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định:

  • Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi;

Đối với lĩnh vực công chứng và luật sư cũng quy định trong hồ sơ khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng năm 2014) hoặc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (khoản 8 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư năm 2012) phải có Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, cả hai văn bản Luật nêu trên đều không quy định về việc Phiếu lý lịch tư pháp được cấp từ thời gian nào trước khi nộp hồ sơ và thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp bao lâu.

Mặt khác, trong tuyển dụng công chức hiện nay, quy định về thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp nhưng cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời gian nào.

Do vậy có thể thấy, các văn bản pháp luật hiện hành của nước ta không quy định cụ thể, thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp. Mà thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của đơn vị, tổ chức có nhu cầu nghiên cứu về tình trạng án tích của đối tượng mà đơn vị, tổ chức hướng đến.

9. Các câu hỏi thường gặp

Làm lý lịch tư pháp ở xã được không?

Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 thì thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định cho Sở tư pháp thuộc tỉnh và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ tư pháp.

Vì vậy, đối tượng có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải làm tại cấp tỉnh trở lên mà không thể làm tại xã được.

Làm lý lịch tư pháp ở huyện có được không?

Cũng giống như phần trả lời ở câu hỏi trên, thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp được pháp luật nước ta quy định thuộc về Sở tư pháp thuộc cấp tỉnh và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ tư pháp.

Do đó, đối tượng có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp phải làm tại cấp tỉnh trở lên mà không thể làm tại huyện được.

Lý lịch tư pháp có làm hộ được không?

Từ những quy định đã phân tích ở trên về đối tượng, mục đích, nội dung và quyền được ủy quyền khi cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2 ta có thể thấy rằng:

Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 1

Đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 là cá nhân hoặc đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Khi thực hiện thủ tục này, đối tượng có yêu cầu có thể trực tiếp tiến hành thủ tục hoặc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục thay mình. Có thể là ủy quyền làm toàn bộ thủ tục hoặc ủy quyền nhận kết quả

Theo đó, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản cụ thể. Trường hợp ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con của đối tượng được cấp thì không cần văn bản ủy quyền; tuy nhiên cần phải có những giấy tờ chứng minh về mối quan hệ giữa người yêu cầu cấp và người được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 2

Đối tượng được cấp là cá nhân hoặc đơn vị tiến hành tố tụng nhằm mục đích phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Có lẽ chính bởi đặc thù này mà người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải tự mình thực hiện thủ tục mà không thể ủy quyền cho người khác.

Vì vậy, chủ thể yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm hộ lý lịch tư pháp; còn với phiếu lý lịch tư pháp số 2 chủ thể có yêu cầu phải trực tiếp thực hiện thủ tục mà không thể ủy quyền cho người khác làm hộ được.

Trên đây là Thủ tục xin cấp lại lý lịch tư pháp chi tiết nhất năm 2023 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com