Sáp nhập doanh nghiệp là một cách thức tổ chức lại của doanh nghiệp được quy định rõ ràng và cụ thể trong Luật Doanh nghiệp 2020. Vậy Các vấn đề pháp lý khi sáp nhập doanh nghiệp là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày Các vấn đề pháp lý khi sáp nhập doanh nghiệp (Cập nhật 2023) dưới đây!
1. Trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Trình tự, thủ tục sáp nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị Hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
Bước 2: Thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty nhận sáp nhập. Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty nhận sáp nhập;
Bước 3: Tiến hành thay đổi đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập. Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
2. Trường hợp cấm, hạn chế sáp nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018, các hoạt động tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam sẽ bị cấm.
Việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dựa trên các yếu tố sau:
– Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan. Căn cứ: 02 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan; 03 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan; 04 doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan; 05 doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan;
– Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
– Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
– Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
– Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
– Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
– Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế (Quy định chi tiết tại Điều 33, Luật cạnh tranh 2018 và Điều 13 Nghị định 35/2020/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh) thì uỷ quyền hợp pháp của công ty thông báo cho đơn vị quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
3. Hệ quả pháp lý sau khi sáp nhập doanh nghiệp
Hệ quả pháp lý của sáp nhập doanh nghiệp là giải quyết các mối quan hệ tài sản gắn với trách nhiệm pháp lý về tài sản, quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia sáp nhập doanh nghiệp. Pháp luật quy định như sau:
- Doanh nghiệp nhận sáp nhập sẽ kế thừa các quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm với khách hàng, người lao động và các đối tác khác phát sinh từ các nghĩa vụ giữa doanh nghiệp bị sáp nhập với họ, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, về hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp bị sáp nhập, kể từ thời gian doanh nghiệp nhận sáp nhập hoàn tất thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của doanh nghiệp bị sáp nhập bằng việc xóa tên doanh nghiệp bị sáp nhập trong sổ đăng ký doanh nghiệp của đơn vị đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên sáp nhập không tạo ra doanh nghiệp mới, tức là công ty nhận và công bị sáp nhập không phải đăng kí thành lập một doanh nghiệp mà hoạt động và tồn tại với danh nghĩa của công ty nhận sáp với quy mô vốn thường lớn hơn.
- Một số lưu ý trong quá trình thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
- Doanh nghiệp bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập doanh nghiệp. Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
Trên đây là các thông tin vềLợi ích của việc sáp nhập các hãng hàng không (Cập nhật 2023) mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.