Bảo đảm quyền và lợi ích tối đa của người lao động là biện pháp khuyến khích sự phát triển của lực lượng lao động. Cùng với hiệu lực của Bộ luật lao động, Luật việc làm 2013 ra đời nhằm phát huy tối đa quyền và nghĩa vụ của người lao động.
1. Luật Việc làm có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
Luật gồm bảy chương, 62 điều, điều chỉnh các quan hệ về việc làm, bao gồm các quy định về 05 nội dung chính: đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; bảo hiểm thất nghiệp; quản lý nhà nước về việc làm; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm; chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động. Đây cũng là lần đầu tiên thông tin về thị trường lao động, việc làm được đề cập trong luật.
Một trong những điểm đáng lưu ý của Luật Việc làm là sửa đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện hưởng, mức hưởng và các chế độ. Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29-6-2006; Chương IX, đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29-6-2006 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Việc làm có hiệu lực thi hành.
Luật Việc làm bỏ quy định người sử dụng lao động có từ 10 NLĐ trở lên mới phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đối tượng tham gia BHTN theo hướng dẫn mới thì ngoài người lao động (NLĐ) công tác theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ từ đủ 12 tháng trở lên thì NLĐ có HĐLĐ từ 3 đến dưới 12 tháng cũng thuộc đối tượng tham gia BHTN bắt buộc. Mức đóng BHTN không thay đổi, NLĐ sẽ đóng 1% tiền lương, còn doanh nghiệp đóng 1% quỹ lương tháng. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) của NLĐ khác nhau căn cứ vào thời hạn của HĐLĐ. Mức hưởng TCTN hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi mất việc, nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng và không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với khu vực Nhà nước. NLĐ tham gia BHTN từ đủ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó cứ thêm 12 tháng đóng BHTN thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo hướng dẫn.
Các trường hợp chấm dứt hưởng TCTN gồm: NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN; bị tòa án tuyên bố mất tích, bị tạm giam. Riêng trường hợp chấm dứt hưởng TCTN do tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự… NLĐ được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian hưởng TCTN cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện. Đối với quy định về hỗ trợ học nghề và tìm việc: NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc sẽ được hỗ trợ học nghề; NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu.
2. Nghị định thông tư hướng dẫn thi hành
Quy định về việc làm, dạy nghề trong Bộ luật Lao động
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (Hiệu lực 01/2/2021)
- Nghị định 139/2006/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về dạy nghề
Hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Hiệu lực 15/7/2020)
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Thông tư 139/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng
- Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn thực hiện Khoản 6 Điều 32 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về thông báo biến động lao động công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Quy định liên quan đến cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Văn bản hợp nhất 5213/VBHN-BLĐTBXH năm 2018 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Nghị định 140/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Văn bản hợp nhất 4133/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Văn bản hợp nhất 4132/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 hợp nhất Thông tư quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Thông tư 56/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP
- Thông tư 01/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP (Hiệu lực 26/3/2020)
- Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm về chính sách việc làm công
- Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định
- Thông tư 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm
- Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 về nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng
- Quyết định 17/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Quy định liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm
- Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
Quy định khác liên quan đến việc làm
- Nghị định 30/2016/NĐ-CP quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
- Thông tư 180/2012/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam công tác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Hiệu lực 15/2/2021)
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, việc làm
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng (Hiệu lực 15/4/2020)
- Thông tư liên tịch 32/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNG hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP
Hướng dẫn Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng
- Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng
- Nghị định 112/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng
- Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng
- Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng./.
3. Điều 58 Luật việc làm năm 2013
Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.