Văn bản hợp nhất 38/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Đầu tư do Văn phòng Quốc hội ban hành. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trong nội dung trình bày dưới đây, LVN Group đề cập đến văn bản hợp nhất Luật đầu tư 2023.
1. Văn bản hợp nhất là gì?
Theo khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 thì văn bản hợp nhất là văn bản được hình thành sau khi hợp nhất văn bản sửa đổi, bổ sung với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Trong đó, theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 thì văn bản hợp nhất là việc đưa nội dung sửa đổi, bổ sung trong văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản đã được ban hành trước đó vào văn bản được sửa đổi, bổ sung theo quy trình, kỹ thuật quy định tại Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012.
Nguyên tắc hợp nhất văn bản:
Nguyên tắc hợp nhất văn bản theo Điều 3 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật 2012 như sau:
– Chỉ hợp nhất văn bản do cùng một đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Việc hợp nhất văn bản không được làm thay đổi nội dung và hiệu lực của văn bản được hợp nhất.
– Tuân thủ trình tự, kỹ thuật hợp nhất văn bản.
Văn bản hợp nhất Luật đầu tư 2023
2. Đầu tư là gì?
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu phổ thông là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Khái niệm đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (có thể là tài sản, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ/ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ nguồn lực, uy tín.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các cách thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội khác.
Hoạt động đầu tư có thể có tính chất thương mại hoặc phi thương mại.
3. Giới thiệu văn bản hợp nhất Luật đầu tư 2023
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan:
- Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
- Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a/ Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b/ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư công;
c/ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d/ Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo hướng dẫn của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được đơn vị có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo hướng dẫn tại Luật Đầu tư;
đ/ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng dẫn của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e/ Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Luật Chứng khoán.
- Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo hướng dẫn của luật khác đó.
- Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập cửa hàng đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về văn bản hợp nhất Luật đầu tư 2023. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn