Điều 34 Luật phòng chống khủng bố 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 34 Luật phòng chống khủng bố 2014

Điều 34 Luật phòng chống khủng bố 2014

Khủng bố là việc mà không ai trong chúng ta mong muốn xảy ra nhưng điều này vẫn có thể xảy ra nếu như chúng ta phòng chống không tốt. Vậy làm thế nào để phòng chống và Điều 34 Luật phòng chống khủng bố quy định thế nào về việc Chống tài trợ khủng bố. Cùng nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây của Công ty Luật LVN Group !. Mời các bạn đọc qua.

1. Khủng bố là gì

Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;

– Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của đơn vị, tổ chức, cá nhân;

– Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;

– Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;

– Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố;

– Các hành vi khác được coi là khủng bố theo hướng dẫn của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

* Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ cách thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

(Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013)

2. Khủng bố bị xử lý thế nào

Người nào có hành vi các hành vi liên quan đến khủng bố sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh sau:

– Tội Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113 Bộ luật Hình sự) với mức hình phạt cao nhất là tử hình.

– Tội Khủng bố (Điều 299 Bộ luật Hình sự) với mức hình phạt cao nhất là tử hình.

– Tội Tài trợ khủng bố (Điều 300 Bộ luật Hình sự):

+ Người có hành vi tài trợ khủng bố thì mức hình phạt cao nhất là 10 năm tù.

+ Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt tiền đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Mặt khác, người nào chuẩn bị phạm một trong ba tội trên thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Tài trợ khủng bố 

Trước hết, khủng bố được hiểu là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:

– Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;

– Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của đơn vị, tổ chức, cá nhân;

– Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này;

– Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;

Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này;

– Các hành vi khác được coi là khủng bố theo hướng dẫn của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tài trợ khủng bố là  hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ cách thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố

4. Điều 34 Luật phòng chống khủng bố 2014

Điều 34. Nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và áp dụng biện pháp tạm thời

Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng; khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, đơn vị chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm thời theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

Trên đây là một số thông tin về khủng bố và Điều 34 Luật phòng chống khủng bố mà CÔng ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi gì vui lòng liên hệ với chúng tôi. Xin cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com