Điều 66 Luật phá sản năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 66 Luật phá sản năm 2014

Điều 66 Luật phá sản năm 2014

Một trong những mục tiêu cần thiết của Luật Phá sản là nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ. Để đạt được mục tiêu đó, vai trò của các chủ nợ trong giai đoạn này lại càng được đề cao; bởi chính các chủ nợ sẽ là những người trực tiếp thực hiện hành vi này để phát huy vai trò trong việc bảo vệ quyền lợi về tài sản của chính mình, đồng thời thúc đẩy quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Điều đó thể hiện thông qua hành vi gửi giấy đòi nợ của các chủ nợ sau khi Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Việc gửi giấy đòi nợ cần tuân theo các quy định tại Điều 66 Luật Phá sản năm 2014. Dưới đây là nội dung trình bày của CÔng ty Luật LVN Group muốn gửi tới các bạn về Điều 66 Luật phá sản 2014.

1. Phá sản theo Luật phá sản năm 2014

Luật phá sản xem xét khái niệm phá sản dưới hai bình diện:

– Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản: Luật phá sản doanh nghiệp 2014 quy đinh: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

– Nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn cần xem xét một số khía cạnh cụ thể sau:

+ Mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn cạn kiệt tài sản.

+ Mất khả năng thanh toán không chỉ là sự kiện doanh nghiệp không thanh toán được nợ mà nó còn thể hiện doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không thể trả được nợ, không có lối thoái trừ phi có sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ

Đối với doanh nghiệp tư nhân, nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giao kết bất kì hợp đồng nào mà sau đó phát sinh ra các khoản nợ thì những khoản nợ này được oci là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản.

+ Phá sản – thủ tục phục hồi doanh nghiệp hoặc thanh lí nợ đặc biệt. Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.

  • Thủ tục phục hồi doanh nghiệp có thể tự phục hồi hoặc phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Đây là một giai đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp và chính tòa là người quyết định thủ tục phục hồi này.
  • Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể: Tất cả các chủ nợ đều có cơ hội tham gia vào quá trình đòi nợ và thanh toán nợ.
  • Khi có đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, từ thời gian này, doanh nghiệp phải ngừng thanh toán nợ, các chủ nợ không thể đòi thanh toán riêng khoản nợ của mình mà phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ.  Chủ nợ không gửi giấy đòi nợ hoặc đòi nợ riêng lẻ sẽ không được tham gia vào quá trình phân chia tài sản của doanh nghiệp sau này.
  • Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ tiến hành thông qua một đơn vị uỷ quyền có thẩm quyền, đó là tòa kinh tế tòa án nhân dân địa phương nơi doanh nghiệp, htx đăng kí kinh doanh.
  • Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp
  • Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có qđ của đơn vị nn có thẩm quyền.

2. Thời hạn gửi giấy đòi nợ theo Điều 66 Luật phá sản

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Phá sản năm 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quy định này cho thấy tính chất đặc biệt của việc đòi nợ trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ nợ không đòi nợ riêng rẽ mà đồng loạt gửi giấy đòi nợ đến Tòa án trong thời hạn luật định. Việc đòi nợ là quyền của chủ nợ nhưng tất cả các chủ nợ đều có nghĩa vụ thực hiện quyền này vì thủ tục giải quyết phá sản là thủ tục tư pháp đặc biệt thể hiện ở việc đòi nợ tập và thanh toán nợ tập thể. Nếu chủ nợ không gửi giấy đòi nợ trong thời hạn luật định đã quy định coi như từ bỏ quyền lợi chính đáng của mình. Căn cứ để Tòa án xác định rằng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán chính là giấy đòi nợ và những tài liệu chứng minh khoản nợ đó của các chủ nợ gửi tới Tòa án. Từ đây, thấy được vai trò cần thiết của các chủ nợ trong việc phát huy sức mạnh tập thể góp phần đẩy nhanh tiến độ giải quyết phá sản doanh nghiệp, đồng thời hiện thực hóa mục tiêu của pháp luật phá sản trên thực tiễn. Chủ nợ phải nắm vững những quy định của pháp luật về phá sản để tự bảo vệ mình trên cơ sở sự bảo vệ của luật.

Mặt khác, Khoản 4 Điều 66 Luật Phá sản năm 2014 còn quy định thêm trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn trên. Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Còn trở ngại khách quan được quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

3. Nội dung giấy đòi nợ

Khoản 2 Điều 66 Luật Phá sản năm 2014 quy định giấy đòi nợ phải có các nội dung sau:

– Tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc uỷ quyền chủ nợ.

– Tổng số nợ phải trả, bao gồm khoản nợ, số nợ đến hạn và khoản tiền lãi đến hạn nhưng chưa thanh toán; số nợ chưa đến hạn; số nợ có bảo đảm và phương thức bảo đảm; số nợ không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả; khoản tiền bồi thường theo hợp đồng (nếu có).

Kèm theo giấy đòi nợ là tài liệu, chứng cứ chứng minh về khoản nợ đó. Giấy đòi nợ phải do chủ nợ hoặc người uỷ quyền hợp pháp của chủ nợ ký tên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com