Đối tượng áp dụng Luật phá sản năm 2014 là ai? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đối tượng áp dụng Luật phá sản năm 2014 là ai?

Đối tượng áp dụng Luật phá sản năm 2014 là ai?

Phá sản là sự kiện khá phổ biến; là hệ quả tất yếu của quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Khi không thể cạnh tranh; các chủ thể kinh doanh sẽ chấm dứt hoạt động thông qua thủ tục giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, đối với phá sản; hậu quả pháp lý mà nó để lại cho các chủ nợ, cho các bạn hàng; cho người lao động và các chủ thể có liên quan nhiều khi khá nặng nề. Bên cạnh những vãn đề liên quan đến điều kiện mở thủ tục phá sản thì đối tượng áp dụng Luật phá sản cũng là vấn đề chúng ta cần lưu ý. Bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ giúp bạn làm rõ hơn về vấn đề này.

1. Khái niệm phá sản

Luật phá sản xem xét khái niệm phá sản dưới hai bình diện:

– Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản: Luật phá sản doanh nghiệp 2014 quy đinh: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

– Nghiên cứu dấu hiệu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn cần xem xét một số khía cạnh cụ thể sau:

+ Mất khả năng thanh toán không có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn cạn kiệt tài sản.

+ Mất khả năng thanh toán không chỉ là sự kiện doanh nghiệp không thanh toán được nợ mà nó còn thể hiện doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng tài chính tuyệt vọng, có nghĩa là không thể trả được nợ, không có lối thoái trừ phi có sự can thiệp của tòa án hoặc sự giúp đỡ của các chủ nợ

Đối với doanh nghiệp tư nhân, nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh có giao kết bất kì hợp đồng nào mà sau đó phát sinh ra các khoản nợ thì những khoản nợ này được oci là cơ sở để đánh giá tình trạng phá sản.

+ Phá sản – thủ tục phục hồi doanh nghiệp hoặc thanh lí nợ đặc biệt. Tính chất đặc thù của thủ tục phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản.

  • Thủ tục phục hồi doanh nghiệp có thể tự phục hồi hoặc phục hồi doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là thủ tục tư pháp. Đây là một giai đoạn trong thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp, được tiến hành sau khi tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp và chính tòa là người quyết định thủ tục phục hồi này.
  • Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể: Tất cả các chủ nợ đều có cơ hội tham gia vào quá trình đòi nợ và thanh toán nợ.
  • Khi có đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp, từ thời gian này, doanh nghiệp phải ngừng thanh toán nợ, các chủ nợ không thể đòi thanh toán riêng khoản nợ của mình mà phải thông qua thủ tục gửi giấy đòi nợ.  Chủ nợ không gửi giấy đòi nợ hoặc đòi nợ riêng lẻ sẽ không được tham gia vào quá trình phân chia tài sản của doanh nghiệp sau này.
  • Việc đòi nợ và thanh toán các khoản nợ tiến hành thông qua một đơn vị uỷ quyền có thẩm quyền, đó là tòa kinh tế tòa án nhân dân địa phương nơi doanh nghiệp, htx đăng kí kinh doanh.
  • Thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh nghiệp
  • Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có qđ của đơn vị nn có thẩm quyền.

2. Đối tượng áp dụng của Luật Phá sản

  • Theo Điều 2 Luật Phá sản năm 2014: đối tượng áp dụng của Luật Phá sản là doanh nghiệp và hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật. Các doanh nghiệp, hợp tác xã có thể hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế; từ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ,…khi lâm vào tình trạng phá sản sẽ giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
  • Chủ thể không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Phá sản là hộ kinh doanh. Đây là chủ thể kinh doanh không có tư cách doanh nghiệp mà kinh doanh với tư cách cá nhân; vì thế không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Phá sản.
  • Khi kinh doanh thua lỗ, cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho đế hết nợ.

3. Thẩm quyền giải quyết việc phá sản theo hướng dẫn của pháp luật

Theo Điều 8 Luật Phá sản năm 2014, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là Tòa án. Căn cứ:

TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND cấp tỉnh)

Tòa án này có thẩm quyền giải quyết việc phá sản; đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia phá sản ở nước ngoài.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ có chi nhánh, văn phòng uỷ quyền ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ có bất động sản ở nhiều quận, huện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.
  • Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

TAND cấp huyện, Tòa án sơ thẩm khu vực (nếu có)

  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản không thuộc quy định trên đối với doanh nghiệp; hợp tác xã có trụ sở chính tại địa hạt tư pháp của Tòa án nhân dân đó.
  • Đại diện cho Tòa án giải quyết phá sản là Thẩm phán tiến hành phá sản. Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9 Luật Phá sản.
  • Bên cạnh thẩm phán, còn có cá nhân, tổ chức hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản. Đó là quản tài viên và Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Trên đây là một số thông tin về đối tượng áp dụng Luật phá sản mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi. XIn cảm ơn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com