Luật phá sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Luật phá sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn

Luật phá sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn

Dưới đây là nội dung trình bày về Luật phá sản và các văn bản hướng dẫn mà Công ty Luật LVN Group đã tổng hợp được. Mời các bạn đọc qua.

1. Luật phá sản năm 2014 và các văn bản hướng dẫn

  • Luật phá sản 2014
  • Nghị định 22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 Hướng dẫn Luật phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp;  hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP ngày 26 tháng 8 năm 2016 hướng dẫn quy định của Luật phá sản do Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành

2. Phá sản là gì

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. (Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản 2014)

3. Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

3.1. Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản

Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản được quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản 2014, bao gồm:

– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng

– Thành viên hợp tác xã hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

3.2. Đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản

Theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014, các đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:

– Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh

4. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

Theo khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014, trừ các trường hợp quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Căn cứ như sau:

* Quyết định mở thủ tục phá sản

– Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

– Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc uỷ quyền hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

(Khoản 2, 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014)

* Không mở thủ tục phá sản

– Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không có mất khả năng thanh toán

Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo hướng dẫn tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.

(Khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014)

5. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản 2014, cụ thể như sau:

– Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

– Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Phá sản 2014;

– Từ bỏ quyền đòi nợ;

– Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong đó, các giao dịch trên là vô hiệu và xử lý theo hướng dẫn tại Điều 60 Luật Phá sản 2014.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com