Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

Chào LVN Group, do mâu thuẫn trong quá trình hôn nhân một cách gây gắt, khiến cho cuộc hôn nhân không thể tiếp tục được nên tôi đã quyết định đơn phương ly hôn. Tuy nhiên về phía chồng tôi anh ấy không chấp nhận điều đó nên hầu như các phiên triệu tập hoà giải vợ chồng anh ấy hầu như không xuất hiện. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi ly hôn đơn phương vắng mặt chồng thì Toà án có xử không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Ly hôn đơn phương là gì?

Khi một cuộc hôn nhân có nhiều mâu thuẫn phát sinh khiến cho hai vợ chồng không thể tìm được tiến nói chung trong cuộc sống, nhiều người đã lựa chọn cách thức đơn phương ly hôn để có thể chấm dứt cuộc hôn nhân của mình mà không cần phải có sự đồng ý của một bên còn lại.

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 thì ly hôn được quy định như sau: 

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm cùngo tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn thì vẫn được (tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn).

Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

Đơn phương ly hôn là một dạng ly hôn do hai vợ chồng không thể tiến hành thuận tình ly hôn theo ý muốn, chính vì thế rất dễ xảy ra tình trạng một trong hai nguyên đơn hoặc bị đơn văng mặt tại Toà án vì không muốn việc ly hôn diễn ra hoặc không muốn nhìn thấy mặt nhau khi ly hôn.

Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng 2015 quy định về xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền cùng lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

– Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng người uỷ quyền của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

– Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người uỷ quyền tham gia phiên tòa.

– Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d cùng đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

Vắng mặt khi ly hôn quá nhiều lần thì Toà án có quyền đình chỉ không?

Như chúng ta đã biết Toà án cho phép khi đơn phương ly hôn, nguyên đơn cùng bị đơn sẽ có quyền vắng mặt tại Toà án, tuy nếu việc vắng mặt quá nhiều lần của bạn dẫn đến thủ tục giải quyết ly hôn bị ảnh hưởng một cách sâu sắc thì liệu Toà án có nên đình chỉ vụ kiện ly hôn này được không.

Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người uỷ quyền, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người uỷ quyền, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người uỷ quyền của họ, người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện cùng Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố cùng Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập cùng Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Người bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Quy định về phán quyết chấm dứt hôn nhân của Toà án

Một trong những điều sau khi ly hôn hai bên vợ chồng đặt ra đó chính là việc phán quyết chấm dứt hôn nhân của Toà án khi nào sẽ chính thức có hiệu lực. Bởi dựa cùngo yêu cầu trên mà hai bên biết được hôn nhân của họ đã được chấm dứt về mặt pháp lý trên thực tiễn.

Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định về thời gian chấm dứt hôn nhân cùng trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

  • Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi cùngo sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự cùng các luật khác có liên quan.

Đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên: Do đơn phương ly hôn giải quyết theo khởi kiện vụ án cho nên về mặt lý thuyết:

– Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực sau khi hết thời hạn kháng cáo cùng kháng nghị. 

– Bản án phúc thẩm sẽ hiệu lực kể từ ngày tuyên án.

  • Kháng cáo: Bản án (thường là 15 ngày) kể từ ngày tuyên án.
  • Kháng nghị: Viện kiểm sát cùng cấp thì là 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên thì là 30 ngày.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Vấn đề “Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới LVN Group Bắc Giang. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn?

– Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng cùng người thứ ba có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 cùng 45 của Luật này cùng quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn?

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa cùngo sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa cùngo kinh doanh?

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó cùng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com