Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân

Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân

Hợp đồng tiền hôn nhân của vợ chồng phải bằng văn bản và phải tiến hành công chứng, chúng thực theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo yêu cầu của hao bên nam nữ, mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân để biết thêm chi tiết.

Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân

1. Hợp đồng tiền hôn nhân là gì?

Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tiền hôn nhân

Trên thế giới, cho đến nay đã có khá nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu về hợp đồng tiền hôn nhân, mỗi học giả lại có cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về loại hợp đồng này. Theo đó, hợp đồng tiền hôn nhân là một thỏa thuận bằng văn bản được giao kết bởi một cặp vợ chồng trước khi kết hôn hoặc sự kết hợp dân sự cho phép họ lựa chọn và kiểm soát nhiều quyền hợp pháp mà họ có được(2), hoặc hợp đồng tiền hôn nhân là một văn bản chính thức được ký bởi hai người trước khi kết hôn, cho biết điều gì sẽ xảy ra với tài sản và/hoặc con của họ nếu ly hôn(3).

Trong khi đó, Từ điển Cambridge định nghĩa hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng do hai người lập ra trước khi tiến tới hôn nhân. Hợp đồng này có thể nêu rõ trách nhiệm và quyền tài sản của mỗi bên trong suốt thời gian hôn nhân. Thông thường, các thỏa thuận tiền hôn nhân phác thảo các điều khoản và điều kiện liên quan đến việc phân chia tài sản và trách nhiệm tài chính nếu ly hôn(4). Từ điển Britannica định nghĩa, hợp đồng tiền hôn nhân là một thỏa thuận chính thức mà hai người thực hiện trước khi kết hôn, trong đó họ nêu rõ mỗi người sẽ nhận được bao nhiêu tài sản của nhau nếu họ ly hôn hoặc nếu một trong hai người chết(5). Hợp đồng tiền hôn nhân, còn được gọi là thỏa thuận chung sống, thỏa thuận tiền hôn nhân, là một hợp đồng được ký kết trước hôn nhân đặt ra các điều khoản cho sự ly thân. Nói chung, các điều khoản có xu hướng khuyến khích ly hôn hoặc ly thân một cách bất hợp lý là không thể thi hành trên cơ sở chính sách công(6). Hợp đồng tiền hôn nhân là thỏa thuận giữa hai người sắp kết hôn về tài sản và quyền cấp dưỡng của họ khi chấm dứt hôn nhân do ly hôn hoặc chết, hoặc liên quan đến quyền tài sản trong thời kỳ hôn nhân(7).

Mặc dù có sự khác biệt trong các định nghĩa về hợp đồng tiền hôn nhân nêu trên nhưng tựu trung lại, các định nghĩa đã phản ánh được một số đặc điểm cơ bản của loại hợp đồng này như sau: là sự thỏa thuận của các chủ thể gồm hai người (chưa kết hôn hoặc từng kết hôn nhưng đã ly hôn); được giao kết trước khi kết hôn; nội dung thỏa thuận về việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, con khi xảy ra sự kiện pháp lý như ly hôn hoặc một trong hai người chết.

Ở trong nước, chuyên gia nhận thấy “hợp đồng tiền hôn nhân” chưa được nhiều học giả nghiên cứu và rất ít được đề cập trong các tài liệu khoa học pháp lý. Cho đến nay, khái niệm này chưa được các nhà lập pháp Việt Nam quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình (LHNVGĐ) và các văn bản pháp luật liên quan nên thuật ngữ “hợp đồng tiền hôn nhân” chỉ là cách gọi thông thường, mang tính quy ước để chỉ một văn bản thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết tài sản và/hoặc con khi vợ chồng ly hôn hoặc khi một trong hai người chết. Sở dĩ hiện nay Việt Nam chưa quy định loại hợp đồng này trong luật là do nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong số đó là do yếu tố đạo đức, yếu tố văn hóa – xã hội…

Khái niệm hợp đồng tiền hôn nhân chủ yếu được một số luật sư đưa ra trong các nội dung trình bày trên website. Ngay trong giới luật sư cũng có sự nhận thức, định nghĩa khác nhau về loại hợp đồng này. Về bản chất, hợp đồng tiền hôn nhân là một thỏa thuận ràng buộc về pháp lý, được xác lập nhằm tạo lập các nguyên tắc để giải quyết những bất đồng, tranh chấp phát sinh liên quan đến trách nhiệm và tài sản của các cặp đôi trong cuộc sống hôn nhân và đặc biệt là trong trường hợp ly hôn hoặc một bên chết(8). Hợp đồng tiền hôn nhân chỉ là cách gọi thông thường, mang tính chất quy ước của văn bản thỏa thuận về tài sản. Hợp đồng tiền hôn nhân là văn bản thỏa thuận của các cặp đôi nam nữ được lập trước khi kết hôn và có nội dung quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân(9). Có thể hiểu hợp đồng tiền hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng về quan hệ hôn nhân giữa hai người. Trong đó, chế độ hôn nhân gồm toàn bộ những quy định về kết hôn; ly hôn; quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng…(10). Khái niệm hợp đồng tiền hôn nhân được nhiều người sử dụng để chỉ thỏa thuận về quan hệ hôn nhân bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, cấp dưỡng…(11). Thực tiễn cho thấy, hiện nay thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau như:  hợp đồng tiền hôn nhân; hôn ước hay thỏa thuận trước hôn nhân(12).

Mặc dù còn có sự khác biệt về tên gọi và định nghĩa khác nhau về loại hợp đồng này ở cả bình diện trong nước và quốc tế, tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất thì hợp đồng tiền hôn nhân là một văn bản thỏa thuận giữa nam và nữ trước khi kết hôn, trong đó quy định các vấn đề pháp lý liên quan đến việc phân định tài sản chung; tài sản riêng; tài sản trước, trong và sau hôn nhân và các vấn đề xác định quyền nuôi con, phân chia tài sản nếu vợ chồng ly hôn hoặc trong trường hợp một bên chết.

Nghiên cứu về hợp đồng tiền hôn nhân, chuyên gia nhận thấy bên cạnh những đặc điểm chung vốn có như các loại hợp đồng truyền thống khác thì hợp đồng tiền hôn nhân còn có một số đặc điểm riêng biệt, điều này xuất phát từ đặc thù của quan hệ hôn nhân và gia đình, cụ thể:

– Hình thức của hợp đồng là văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn pháp luật hoặc theo yêu cầu của vợ và chồng.

– Nội dung của hợp đồng là sự thỏa thuận của nam và nữ về các vấn đề liên quan đến tài sản.

– Thời điểm giao kết hợp đồng được thực hiện trước khi nam và nữ kết hôn và hợp đồng này chỉ phát sinh hiệu lực khi hai bên được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Chủ thể của hợp đồng là nam và nữ, đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình.

Nói về khái niệm hợp đồng tiền hôn nhân thì luật hôn nhân gia đình không có khái niệm định nghĩa về nó. Tuy nhiên, bạn đọc có thể hiểu đó là một loại hợp đồng mà chủ thể là các đối tượng nam nữ trước khi kết hôn sẽ thực hiện nhằm thỏa thuận về các vấn đề pháp lý như tài sản chung, riêng, trước, trong và sau hôn nhân.

Dù luật hôn nhân gia đình không có khái niệm cụ thể về hợp đồng tiền hôn nhân nhưng tại Điều 47 của bộ luật này thì đã có sự công nhận chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng:

“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

2. Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân

– Nam, nữ lập hợp đồng tiền hôn nhân vào thời gian trước khi đăng ký kết hôn và hợp đồng có hiệu lực khi hai bên trở thành vợ, chồng.

– Hợp đồng tiền hôn nhân của vợ chồng phải bằng văn bản và phải tiến hành công chứng, chúng thực theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo yêu cầu của hao bên nam nữ.

– Nội dung trong hợp đồng là những thỏa thuận liên quan đến tài sản không bao gồm các thỏa thuận về quyền nhân thân của vợ, chồng.

3. Nội dung hợp đồng tiền hôn nhân của vợ chồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên do đó các bên có quyền tự do thỏa thuận và những thỏa thuận này phải đảm bảo không trái pháp luật.

Hợp đồng tiền hôn nhân thường bao gồm các nội dung sau:

– Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng mỗi bên vợ, chồng

– Quyền, nghĩa vụ đối với tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thiết yếu của vợ, chồng

– Điều kiện, nguyên tắc và thủ tục phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản

Ngoài ba nội dung chính nêu trên vợ chồng có thể thỏa thuận các nội dung khác liên quan đến chế độ tài sản.

4. Lý do nên lập hợp đồng tiền hôn nhân

– Đề cao quyền lợi cá nhân của vợ, chồng và đồng thời đảm bảo lợi ích chung của gia đình.

– Tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của vợ, chồng.

– Tránh được những rủi ro có thể xảy đến.

– Hợp đồng tiền hôn nhân giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba, những người có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng.

– Hợp đồng tiền hôn nhân còn giúp hai bên giảm thiểu tranh chấp tài sản khi tiến hành ly hôn.

Trên đây là một số thông tin về Nguyên tắc trong giao kết hợp đồng tiền hôn nhân – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com