Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu?

Kính chào LVN Group, tôi có câu hỏi về quy định pháp luật trong việc xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai, mong được LVN Group tư vấn. Căn cứ là vào khoảng 8 tháng tôi có bị phạt cảnh cáo về hành vi vi phạm đất đai, tôi không biết răng đến nay thì có bị coi là từng bị xử lý vi phạm hành chính được không? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu? Và thời hạn để được xem là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định thế nào? Mong LVN Group tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LVN Group, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại nội dung bài viết sau, mời bạn đọc cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020

Quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính là được biết đến hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính quyền lực nhà nước phát sính khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các hình phạt hành chính do các chủ thể có thẩm quyển thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật. Pháp luật hiện nay có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) có quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế;

Vì vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ một số trường hợp sau đây có thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm:

– Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí

– Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm

– Vi phạm hành chính về quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ

– Vi phạm hành chính về xây dựng; lâm nghiệp; thủy sản; bảo vệ môi trường; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; năng lượng nguyên tử; đất đai; đê điều; quản lý, phát triển nhà và công sở

– Vi phạm hành chính về xuất bản; báo chí

– Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; quản lý lao động ngoài nước.

Trong đó, thời gian để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:

– Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời gian chấm dứt hành vi vi phạm.

– Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời gian phát hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Riêng vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP):

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, vi phạm thủ tục thuế là 02 năm.

– Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp/tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính chính là thời hạn (khoảng thời gian) mà theo đó các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có thể thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân, tổ chức, được quy định chi tiết đó là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm trong các lĩnh vực liên quan đến mảng kế toán, thuế, phí, lệ phí, quản lý … Vậy thời hiệu xử xử phạt vi phạm hành chính về đất đai khác thời hiệu xử phạt vi phạm những vi phạm khác thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian chấm dứt hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

Vì vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính quy định thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng cách thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Vậy quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Vì vậy, thời hạn được coi là chưa vị xử lý vi phạm hành chính được quy định như trên.

Với trường hợp của ban do bị phạt cảnh cáo cách đây 7 tháng nên theo hướng dẫn hiện giờ sẽ không coi là từng bị phạt vi phạm hành chính.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay LVN Group:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là bao lâu?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư, Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

  • Căn cước công dân do ai cấp theo hướng dẫn hiện nay
  • Quy định chụp ảnh căn cước công dân mới nhất hiện nay
  • Tra cứu Căn cước công dân gắn chíp làm xong chưa theo cách nào?

Giải đáp có liên quan:

Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính là vi phạm thế nào?

Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính gồm hành vi:
– Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
– Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.

Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là những vi phạm nào?

Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm các hành vi:
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý là những vi phạm nào?

Vi phạm gồm các hành vi dưới đây:
– Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
– Sử dụng đất sai mục đích;
– Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com