Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường

Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường

Có thể thấy, hiện trạng môi trường xuống cấp đã, đang và sẽ là thách thức to lớn đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Nhận thức được điều này, Chính phủ đã ban hành và thực thi các biện pháp mang tính chiến lược và thời đoạn nhằm giải quyết nhiệm vụ bảo vệ môi trường, song song với mục tiêu phát triển kinh tế. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ gửi đến bạn đọc một số thông tin về ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường

Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường

1. Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, ta có thể hiểu thuế này là:

“Điều 2 1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”

Vì vậy có thể hiểu, thuế bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước. Nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Thuế bảo vệ môi trường được xem là một loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Đánh thuế môi trường là cách thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.

Luật thuế bảo vệ môi trường gồm 4 chương, 13 điều, trong đó quy định rõ nhóm các mặt hàng chịu thuế bảo vệ môi trường như xăng dầu, than đá, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (dung dịch HCFC), túi ni lông, thuốc trừ cỏ, thuốc bảo quản lâm sản… Đây là những mặt hàng khi sử dụng sẽ có tác động xấu đến môi trường sinh thái. Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.

2. Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường

Thuế môi trường góp phần làm thay đổi hành vi của các chủ thể kinh doanh và tiêu dùng theo hướng có lợi cho môi trường hay nói cách khác, thuế môi trường có vai trò và ý nghĩa trong việc định hướng sản xuất và tiêu dùng – sản xuất, nhập khẩu hàng hóa “sạch”. Thông qua việc tác động trực tiếp vào lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan mà chủ yếu là người gây ô nhiễm, các quy định về thuế môi trường sẽ làm thay đổi hành vi của họ theo hướng có lợi cho môi trường. Theo đó, những người gây ô nhiễm hoàn toàn có lí do để giảm lượng chất thải mà họ thải ra chừng nào chi phí cho việc này thấp hơn các chi phí về môi trường mà họ phải trả. Xét về lâu dài trong nền kinh tế thị trường, những công cụ kinh tế nói chung trong đó có thuế môi trường còn có thể làm nhiều hơn những gì một tiêu chuẩn môi trường đòi hỏi.

Thuế môi trường góp phần khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong nghiên cứu và ứng dụng những quy định công nghệ phù hợp để giảm thiểu chất thải, qua đó tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vai trò này của thuế môi trường được thể hiện ở chỗ, nó khuyến khích các chủ nguồn thải nghiên cứu và ứng dụng những quy trình công nghệ phù hợp nhất với khả năng của họ để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh. Bởi lẽ, không phải chủ nguồn thải nào cũng có khả năng dồi dào về tài chính. Các cơ sở công nghiệp nhỏ và tiểu thủ công nghiệp thường gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề này. Vì thế, nếu nhà nước quản lý theo phương cách mệnh lệnh hành chính nghĩa là áp đặt một loại thiết bị công nghệ nhất định mà cơ sở phải đầu tư để giảm thiểu chất thải thì sẽ có thể vượt quá khả năng tài chính cũng như trình độ công nghệ của cơ sở đó. Vì vậy có thể thấy thuế môi trường có vai trò điều chỉnh kinh tế vĩ mô theo hướng tích cực, có tác dụng khuyến khích người gây ô nhiễm chủ động lưa chọn những biện pháp tối ưu để giảm thiểu ô nhiễm, vừa có lợi cho mình vừa bảo vệ môi trường, kích thích sự phát triển công nghiệp và tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển “sản xuất sạch”.

Thuế môi trường còn tạo ra sự chủ động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong quá trình hoạt động cũng như chủ động ứng phó với các sự cố môi trường có thể xảy ra. Thuế môi trường được sử dụng có vai trò, ý nghĩa đó là sẽ tạo cho các đối tượng này tự giác thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố, làm cho họ chủ động hơn trong việc giảm thiểu những tác động bất lợi cho môi trường khi sự cố xảy ra để đảm bảo lợi ích kinh tế của chính họ. Hơn nữa, chính vì việc thuế môi trường đánh vào những hàng hóa gây hại, có tác động xấu đến môi trường cho nên trên phương diện xã hội, thuế môi trường được sự ủng hộ của xã hội nhiều hơn.

Sử dụng công cụ kinh tế nói chung trong đó có thuế môi trường có vai trò trong việc có thể làm giảm bớt gánh nặng quản lý cho hệ thống đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Với sức ép về các vấn đề môi trường đang đặt ra hiện nay, cùng với phương thức quản lý mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, các đơn vị quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường luôn bị đặt trong tình trạng quá tải về công việc. Thay vì việc các đơn vị quản lý nhà nước phải thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã đặt ra cho các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh, thuế môi trường buộc các đối tượng này tự nguyện thực hiện những hành vi có lợi cho môi trường. Bởi vì, lợi ích kinh tế của chính cơ sở đã bị gắn chặt bởi những tổn hại về môi trường mà họ có thể gây ra. Do đó, không cần đến sự kiểm tra, giám sát thường xuyên và gắt gao của các đơn vị quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường, các cơ sở này cũng đã tự nguyện tiến hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Khi đó gánh nặng quản lí của các đơn vị nhà nước đã được giảm thiểu một cách đáng kể.

3. Đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường

Tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế như sau:

– Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3. Theo đó, đối tượng chịu thuế bao gồm:

1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

– Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Vì vậy, nếu bạn là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế bảo vệ môi trường thì phải đóng thuế.

Trên đây là nội dung trình bày Ý nghĩa của luật thuế bảo vệ môi trường. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com