Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao TSCĐ [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao TSCĐ [Cập nhật 2023]

Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao TSCĐ [Cập nhật 2023]

Khấu hao tài sản cố định đã và đang là một trong những vẫn đề cần thiết mà bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng đều quan tâm đến. Bởi lẽ, khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch toán chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy, việc cập nhật các thông tin và nội dung liên quan đến khấu hao tài sản cố định luôn là cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao Tài sản cố định [Cập nhật 2023].

Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao TSCĐ [Cập nhật 2023]

1. Khấu hao tài sản cố định là gì?

Khấu hao tài sản cố định là việc định giá và phân bổ giá trị của tài sản một cách có hệ thống do có sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố định là khoản khấu hao được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng tài sản đó. Hiểu hơn về khấu hao tài sản cố định là có liên quan đến việc hao mòn tài sản, là sự giảm dần về giá trị hoặc giá trị sử dụng do được sử dụng hay tham gia vào quá trình sản xuất có thể là do hao mòn từ tác động của tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.

2. Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa khá cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp cả về mặt tài chính và quản lý. Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định như sau:

  • Là biện pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo toàn tối ưu vốn cố định;
  • Thu hồi được trọn vẹn số vốn cố định khi tài sản đó hết thời gian sử dụng;
  • Giúp xác định giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Là cơ sở cần thiết phục vụ cho việc tính toán trong các hoạt động đầu tư và tái sản xuất.

3. Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao Tài sản cố định khi kế toán khi phát hiện sai sót

Tình huống 1: Kế toán tính sai (tính thiếu), số tiền BHXH, BHYT phải nộp của cán bộ, phần trừ vào lương.

a)      Kế toán hạch toán phần thiếu:

Nợ TK 334/ Có TK 338

b)      Khi nộp số tiền bảo hiểm còn thiếu

Nợ TK 338/ Có TK 111 hoặc TK 112

Tình huống 2: Nếu xuất hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế để trả lương, trả thưởng, biếu tặng (trừ khuyến mại) thì doanh nghiệp phải xuất chứng từ và kê khai nộp thuế theo giá bán của hàng hoá cho khách hàng.

a)      Nợ TK 334, 431, 641/ Có TK 511, 333

b)      Nợ TK 632/ Có TK 156

Tình huống 3: Hạch toán nhầm tiền lệ phí trước bạ của Tài sản cố định là xe ô tô vào chi phí kinh doanh. Kế toán điều chỉnh.

a)      Xoá bút toán cũ bằng bút toán đỏ

Nợ: các TK chi phí /Có TK 111; 112

b)      Hạch toán lại:

Nợ TK 211/ Có TK 111; 112

Tình huống 4: Tính thiếu khấu hao Tài sản cố định. Hạch toán bổ sung phần thiếu:

Nợ các TK chi phí /Có TK 214

Tình huống 5: Hạch toán đổi hàng

a)      Khi xuất hàng đi đổi (phải hạch toán doanh thu và tính thuế):

Nợ TK 131/ Có TK 3331/ Có TK 511

b)      Khi nhận hàng:

Nợ TK 156, 133/ Có TK 131

–         Nếu giá trị hàng hoá đưa đi đổi lớn hơn giá trị hàng hoá nhận về.

Trường hợp 1: Nếu nhận phần thiếu bằng hàng

Nợ TK 156

Nợ TK 133

Có TK 131

Trường hợp 2: Nếu nhận phần thiếu bằng tiền

Nợ TK 111, 112/ Có TK 131

–         Nếu giá trị hàng hoá đem đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng hoá nhận về, phải trả số hàng hoặc tiền còn thiếu cho khách hàng

Trường hợp 1: Trả bằng hàng

Nợ TK 131/ Có TK 511, 333

Trường hợp 2:  Trả bằng tiền

Nợ TK 131/ Có TK 111,112

Tình huống 6: Tính quá tiền thuê đất phải nộp trong tháng

Xoá số liệu cũ bằng bút toán đỏ

Nợ các TK chi phí /Có TK 3337

Tình huống 7:  Đối với công trình xây dựng đã được quyết toán, nhưng sau đó đơn vị thẩm quyền kiểm tra quyết toán lại làm thay đổi giá trị được thanh toán:

Trường hợp 1: Nếu việc quyết toán làm tăng thêm giá trị được thanh toán, thì bên B viết chứng từ cho phần tăng thêm để A, B hạch toán bình thường.

Trường hợp 2: Nếu giảm giá trị được thanh toán thì bên B viết chứng từ, điều chỉnh giảm và 2 bên hạch toán như trường hợp giảm giá hàng bán sau khi đã nhập hàng.

Tình huống 8: Hạch toán khấu hao đối với tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi

Theo quy định của chế độ khấu hao tài sản cố định, các tài sản được mua sắm bằng quỹ phúc lợi cũng phải tính khấu hao, nhưng số tiền khấu hao không được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, mà phải dùng quỹ phúc lợi để bù đắp.

Khi khấu hao kế toán ghi:

Nợ TK 3533/ Có TK 214

Tình huống 9: Kế toán đã hạch toán khoản chi phí sữa chữa, nâng cấp Tài sản cố định vào chi phí kinh doanh bằng bút toán:

Nợ TK 811/ Có TK 111

Theo quy định của chế độ quản lý và khấu hao Tài sản cố định, khoản chi phí nâng cấp Tài sản cố định phải hạch toán nguyên giá Tài sản cố định. Kế toán điều chỉnh như sau:

a)      Xoá số liệu bằng bút toán đỏ

Nợ TK 811/ Có TK 111

b)      Hạch toán lại bằng bút toán mới:

Nợ TK 211/Có TK 111

Tình huống 10:  Kế toán điều chỉnh một số  khoản chi phí hạch toán sai các năm trước.

Trong năm 2015, công ty có thực hiện một số giao dịch với khách hàng và phát sinh một khoản phải thu chưa thu tiền, đến tháng 5/2016, phát hiện một chuyên viên Công ty đã nhận thanh toán  từ tháng 10/2015 và dùng một phần số tiền này, để thanh toán một số chi phí phát sinh của DN (có chứng từ hợp lý).

Kế toán điều chỉnh như sau:

a)      Ghi giảm khoản phải thu của khách hàng theo số tiền chuyên viên đã nhận, đã chi và còn nợ chưa nộp quỹ, kế toán ghi:

Nợ TK 138/ Có TK 131

b)      Khi thu được số tiền còn phải nộp từ chuyên viên, ghi :

Nợ TK 111/ Có TK 138

Tình huống 11: Kế toán giảm giá sau khi bên mua đã nhận hàng

Sau khi nhận hàng do hàng hoá kém phẩm chất hoặc nguyên nhân khác, bên mua yêu cầu giảm giá. Nếu bên bán đồng ý thì viết chứng từ điều chỉnh giảm. Căn cứ chứng từ để giảm, phần giảm kế toán ghi:

a)      Bên bán:

–         Nợ TK 531, 3331/Có TK 131

–         Cuối kỳ kết chuyển giá bán hàng bị trả lại

Nợ TK 511/Có TK 531

–         Xoá hư số trên TK 3331

Nợ TK 3331/Có TK 3331

b)      Bên mua

Trường hợp 1: Nếu chưa nhập kho thì nhập lại kho theo giá đã giảm

Trường hợp 2: Nếu đã nhập kho: Điều chỉnh phần được giảm theo bút toán đỏ

Nợ TK  156, 133/Có TK  331

Tình huống 12: Hạch toán doanh thu, thuế khi nhận tiền trước 1 lần nghiệp vụ cho thuê tài sản ở nhiều năm.

Theo quy định của Luật Thuế TNDN, số tiền nhận trước khi cho thuê tài sản dài hạn phải hạch toán tính thuế GTGT và TNDN ngay sau khi thu tiền, nhưng chế độ kế toán DN ban hành kèm theo Thông tư số 200/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu, chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Hạch toán như sau:

a)      Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ. Kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112/ Có TK 3387, 333

b)      Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:

Nợ TK 3387/ Có TK 511

c)       Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng gửi tới dịch vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện (nếu có), ghi:

Nợ TK 3387, 3331/ Có các TK 111, 112.

Trên đây là nội dung về Cách hạch toán điều chỉnh khấu hao Tài sản cố định [Cập nhật 2023]. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com