Tài sản cố định trong doanh nghiệp sau khi sử dụng hết khấu hao theo khung trích khấu hao kế toán thì sẽ xử lý theo 2 trường hợp: một là bỏ đi không dùng nữa, hai là nếu vẫn dùng được thì cứ dùng như bình thường nhưng không cho vào bảng khấu hao tài sản cố định. Căn cứ từng trường hợp thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra những tư vấn liên quan đến việc tài sản cố định hết thời gian khấu hao được xử lý thế nào là đúng quy định? Mời bạn đọc cùng theo dõi.
Cách Xử Lý Tài Sản Cố Định Hết Thời Gian Khấu Hao Như Thế Nào?
1. Trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn tiếp tục sử dụng.
Thì đơn giản chúng ta cứ dùng thôi. Nó vẫn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thì chúng ta vẫn sài bình thường. Nhưng có điều là khi nó đã khấu hao hết rồi thì CẤM có trích khấu hao nó nữa.
Khi này nguyên giá của nó trên sổ sách kế toán vẫn còn hiển hiện. Cơ mà vì là tài sản cố định đã khấu hao hết rồi nên khi lập báo cáo tài chính, thì trên thuyết mình báo cáo tài chính phải ghi rõ nguyên giá của những TSCĐ đang sử dụng là bao nhiêu, của những tài sản cố định đã khấu hao hết là bao nhiêu.
2. Trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết, không dùng nữa
+ Không dùng nữa mà bạn vẫn cứ lưu tại doanh nghiệp mình thì nó cũng như trường hợp 1 thôi.
+ Không dùng nữa mà mang đi thanh lý thì bạn có một khoản thu về.
2.1. Hồ sơ thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết gồm
– Lập hội đồng thanh lý tài sản cố định
– Quyết định thanh lý tài sản cố định
– Biên bản kiểm kê tài sản cố định
– Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
– Hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định được thanh lý
– Biên bản giao nhận tài sản cố định
– Thanh lý hợp đồng kinh tế bán tài sản cố định
– Biên bản thanh lý tài sản cố định
2.2. Hạch toán thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết
– Phản ánh số thu về thừ thanh lý:
Nợ TK 111, 112, 131/Có 711
Có TK 33311
– Ghi giảm tài sản cố định:
Nợ TK 214
Có TK211
Về kế toán thuế thì kế toán cần xuất hóa đơn tài chính để giao cho người mua. Giá trị hóa đơn dựa theo quyết định thanh lý TSCĐ
3. Trong Doanh nghiệp khi Tài Sản Cố Định đã hết khấu hao thường ta sẽ xử lý theo các trường hợp sau:
– Đối với các Tài sản cố định đã khấu hao hết ( Đã thu hồi đủ vốn ), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.
– Các Tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (Chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
- Nếu tài sản đó vẫn sử dụng thì cứ thế mà sử dụng, tuy nhiên khi làm thuyết minh báo cáo tài chính đến phần này thì mình cần thuyết minh cụ thể.
- Còn nếu không dùng nữa:
Để có thể thanh lý tài sản cố định thì cần một số giấy tờ và thủ tục sau:
– Quyết định thành lập hội đồng kiểm kê.
– Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
– Quyết định xử lý kiểm kê, quyết định thanh lý tài sản cố định của hội đồng kiểm kê…Tài sản cố định khi thanh lý phải tiến hành giảm tài sản và giảm khấu hao bằng bút toán:
Nợ TK 214: Giá trị khấu hao lũy kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản
Có TK 211: Nguyên giá của tài sảnKhi bán tài sản:
Nợ TK 131, 111: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá bán không có thuế GTGT
TK 3331: Thuế GTGT (nếu có)
4. Tài sản cố định góp vốn có được trích khấu hao?
Căn cứ Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định về nguyên giá tài sản cố định hữu hình như sau:
“Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo hướng dẫn thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo hướng dẫn thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại”.
Mặt khác, Theo Điều 4 (điểm g) và Điều 9 (khoản 7) Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định thì:
“Tài Sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo hướng dẫn của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”.
” Đối với trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, hay sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị.Nhưng giá trị không được thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Và tại thời gian trích khấu hao đối với những tài sản này phải là thời gian doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao tài sản từ 3 đến 5 năm. Và thời gian cụ thể sẽ do doanh nghiệp quyết định nhưng doanh nghiệp phải thông báo với đơn vị thuế trước khi thực hiện”.
Vì vậy:
Tài sản cố định đem góp vốn kinh doanh thì bên nhận vốn góp được quyền trích khấu hao theo nguyên giá được đánh giá lại theo Biên bản định giá được hai bên chấp thuận/ Biên bản định giá do tổ chức chuyên nghiệp xác định lại
Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị, khi đem góp vốn phải do các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định lại giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó (Khoản 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC) thì bên nhận góp vốn vẫn được trích khấu hao.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến quy định về tài sản cố định hết thời gian khấu hao. Nếu bạn đọc có vướng mắc phát sinh, vui lòng liên hệ với chúng tôi tại LVN Group để được hỗ trợ tư vấn.