Điều 13 Luật tiếp công dân năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 13 Luật tiếp công dân năm 2014

Điều 13 Luật tiếp công dân năm 2014

Tiếp công dân là việc các đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại Điếu 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật. Do vậy, các đơn vị của Quốc hội, các đơn vị hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị Tư pháp và các cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân.

Điều 13 Luật tiếp công dân năm 2014

1. Hiệu lực

Luật Tiếp công dân được Quốc hội Nước cộng hoà XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, Luật tiếp công dân gồm 9 Chương, 36 Điều. Để tiếp tục thực hiện nghiêm túc trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư của công dân có hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, cần lưu ý những nội dung khi tiếp công dân

2. Một số nội dung cần lưu ý khi tiếp công dân

Tiếp công dân là việc các đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định tại Điều 4 của Luật tiếp công dân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật. Do vậy, các đơn vị của Quốc hội, các đơn vị hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị Tư pháp và các cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân.

Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền: Được trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được hướng dẫn, giải thích về những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; được nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; được sử dụng phiên dịch (đối với những trường hợp không thông thạo tiếng Việt) và các quy định khác theo hướng dẫn của pháp luật khiếu nại, tố cáo. Ngoài quyền, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải có các nghĩa vụ: Nêu rõ họ, tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy ủy quyền (nếu có); có thái độ đúng mực, tôn trọng người tiếp công dân; trình bày trung thực sự việc, gửi tới thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; Trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải cử người uỷ quyền trình bày và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định tại Điều 8 của Luật tiếp công dân và có nghĩa vụ: Khi tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức, phù hiệu theo hướng dẫn; có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép trọn vẹn, chính xác nội dung của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải thích, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn đến người có thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. Ngoài các nghĩa vụ, người tiếp công dân có các quyền: Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ, tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; gửi tới thông tin, tài liệu cần thiết cho người tiếp nhận, thụ lý vụ việc; có quyền yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu đơn vị chức năng xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiếp công dân: Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của đơn vị mình: ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với đơn vị, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; kiểm tra, đôn đốc đơn vị, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân; có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền. Trực tiếp tiếp công dân ít nhất 1 lần/tháng tại đơn vị mình. Mặt khác, người đứng đầu còn tiếp công dân đột xuất theo yêu cầu. Luật cũng quy định khi tiếp công dân, người đứng đầu phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc của công dân; trường hợp chưa trả lời được ngay thì chỉ đạo các đơn vị, đơn vị, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân (theo Điều 18 Luật tiếp công dân).

Điểm tiếp công dân: được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi (theo Điều 19 Luật tiếp công dân).

3. Điều 13 Luật tiếp công dân năm 2014

Điều 13. Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện

1. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

3. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử uỷ quyền phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

4. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

a) Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy;

b) Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy;

c) Ban tiếp công dân cấp huyện tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com