Điều 4 Luật đầu tư 2020

Vì vậy, sau hơn 06 năm có hiệu lực, Luật Đầu tư đã chính thức được sửa đổi với nhiều điểm mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút nguồn lực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Điều 4 Luật Đầu tư 2020 quy định về Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu Điều 4 Luật đầu tư 2020 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 4 Luật đầu tư 2020

1. Điều 4 Luật đầu tư 2020

Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan

1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.

2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư.

Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.

3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:

a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư công;

c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo hướng dẫn của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được đơn vị có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo hướng dẫn tại Luật Đầu tư;

đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng dẫn của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;

e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Luật Chứng khoán.

4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo hướng dẫn của luật khác đó.

5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập cửa hàng đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Áp dụng pháp luật nước ngoài trong Luật đầu tư được quy định thế nào?

Theo Khoản 5 Điều 4 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật đầu tư 2020) quy định:

“5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập cửa hàng đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.”

Trong quan hệ đầu tư có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, pháp luật nước ngoài được áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng có quy phạm pháp luật xung đột ứng chiếu khi các bên không có thỏa thuận. Căn cứ, khi quan hệ đầu tư xuất hiện chủ thể là nhà đầu tư nước ngoài (có thể là giữa các nhà đầu tư với nhau, có thể giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước Việt Nam khi Nhà nước Việt Nam tham gia với tư cách là một bên của hợp đồng) thì pháp luật Việt Nam cho phép các bên được có quyền thỏa thuận Pháp luật nước ngoài để điều chỉnh quan hệ giữa họ.

Quy định này phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và tư pháp quốc tế nói chung, cho phép các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quyền thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài. Căn cứ, căn cứ các nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại Điều 664 bộ luật dân sự 2015 vào Khoản 1 Điều 683 bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.

3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”

“Điều 683. Hợp đồng

1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.”

Theo quy định trên thì các bên trong hợp đồng độc quyền thỏa thuận pháp luật áp dụng đối với hợp đồng trừ một số trường hợp nhất định. Trường hợp các bên không có sự thỏa thuận hoặc không được quyền thỏa thuận thì sẽ căn cứ vào nguyên tắc xác định pháp luật được quy định tại điều 664 và điều 683 nêu trên. Dù trong Luật đầu tư năm 2020 không nêu rõ trường hợp xác định pháp luật khi các bên không có sự thỏa thuận nhưng các quan hệ này thuộc phạm vi điều chỉnh của bộ luật dân sự 2015 bao trùm cả quan hệ về đầu tư. Do vậy, các quan hệ đầu tư có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài cũng tuân thủ các nguyên tắc xác định pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự 2015.

Trong quan hệ đầu tư có sự tham gia của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với mức sở hữu vốn nước ngoài nhất định các bên cũng được quyền thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài điều chỉnh quan hệ giữa họ. Tuy nhiên, chỉ những quan hệ có sự tham gia của tổ chức kinh tế đạt mức vốn đầu tư nước ngoài nhất định mới được quyền này mức sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế này được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020 như sau:

“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo hướng dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo cách thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

Đây có thể được coi là điểm đặc thù của pháp luật đầu tư so với quy định của pháp luật dân sự nói chung, khi cho phép thêm một trường hợp các bên được quyền lựa chọn Pháp luật nước ngoài điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Nếu so với quy định của pháp luật dân sự, sự tham gia của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong quan hệ không thuộc các trường hợp xác định là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 663 bộ luật dân sự 2015 vì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam, được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

“Điều 663. Phạm vi áp dụng

2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”

Theo Khoản 22 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 quy định:

“22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Do vậy, việc cho phép tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được sở hữu vốn nước ngoài nhất định tạo ra sự khác biệt trong quy định của pháp luật đầu tư so với quy định của pháp luật dân sự nói chung.

Trên đây là Điều 4 Luật đầu tư 2020 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com