Bảo hiểm xã hội ngày càng đóng vai trò cần thiết trong chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Người lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng cũng có thể tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng các chế độ an sinh xã hội đặc biệt. Luật An sinh xã hội được ban hành vào năm 2014 để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến các chế độ và chính sách an sinh xã hội. Quyền và Nghĩa vụ của Người lao động và Người sử dụng lao động. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị uỷ quyền công đoàn, đơn vị uỷ quyền người sử dụng lao động có liên quan đến bảo hiểm xã hội. tổ chức bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến vấn đề điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định cụ thể tại Điều 55 Luật này.
1. Bảo hiểm xã hội là gì ?
Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật BHXH năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.
2. Nội dung Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Điều 55 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động cụ thể như sau:
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
3. Hồ sơ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Căn cứ Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 thì nếu mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của bạn đáp ứng điều kiện để về hưu trước tuổi bạn cần chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
– Sổ Bảo hiểm xã hội.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa
4. Thời điểm nhận lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về thời gian hưởng lương hưu:
”3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.”
Theo đó, trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì thời gian đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.
5. Tính lương hưu cho người suy giảm khả năng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2023 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.”
Theo đó, với trường hợp của bạn là lao động nữ năm nay 53 tuổi có 28 năm đóng BHXH thì khi về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động tại thời gian năm 2020 thì tiền lương của bạn được tính như sau:
Mức hưởng = 45% + (28 – 15) x 2% – (55 – 53) x 2% = 67%
Vậy người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động được hưởng mức lương hưu là 67% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.