Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng đóng vai trò cần thiết trong chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH trong khi đó người dân cũng có thể tham gia BHXH theo cách thức tự nguyện và được hưởng những quyền lợi đặc biệt từ các chế độ của BHXH mang lại. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ra đời nhằm điều chỉnh các vấn đề liên quan đến bảo chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức uỷ quyền tập thể lao động, tổ chức uỷ quyền người sử dụng lao động; đơn vị bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến vấn đề mức lương hưu hàng tháng quy định cụ thể tại Điều 74 Luật này.
1. Bảo hiểm xã hội là gì ?
Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật BHXH năm 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.
2. Nội dung Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về vấn đề mức lương hưu hàng tháng cụ thể như sau:
Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng
- Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2023 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 57 của Luật này
3. Cách tính mức lương hưu hàng tháng đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mức lương hưu hàng tháng của Người lao động được tính như sau:
Trong đó:
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
– Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (Người lao động nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Đối với lao động nữ:
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp Người lao động hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo hướng dẫn thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
4. Cách tính mức lương hưu hàng tháng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2023 được tính như sau:
Trong đó:
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
– Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
– Đối với lao động nữ
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo hướng dẫn của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “ Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.