Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp theo quy định hiện nay

Hiện nay theo nhu cầu sử dụng đất cao nên mong muốn về việc tách thửa càng lớn, để tách thửa đất hợp lệ thì mảnh đất phải đảm bảo đủ các điều kiện theo đúng quy định của pháp luật đã được ban hành trong luật đất đai. Bên cạnh đó, tách thửa ở các địa phương còn phải đáp ứng được điều kiện diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của địa phương để đảm bảo quy hoạch chung đối với quỹ đất của mỗi địa phương nói riêng. Để biết thêm thông tin về Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp theo hướng dẫn hiện nay, mời bạn cân nhắc nội dung trình bày này !!

1. Đất nông nghiệp có được tách thửa được không?

Hiện nay, pháp luật về đất đai không cấm người sử dụng đất được thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc tách đất thường là để tặng cho, mua bán, chuyển nhượng nên cần phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Đã được cấp sổ đỏ, Giấy chứng quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị các đơn vị có thẩm quyền kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Diện tích đất đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.

Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp

2. Chi tiết về điều kiện tách thửa đất nông nghiệp

Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP  quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách:

“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”.

Tức là, mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Bạn ở địa phương nào thì lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó hỏi về việc xác định và diện tích thửa đất được phép tách.

Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề đề tạo thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Theo quy định trên, đất nông nghiệp khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn so với quy định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện về:
Thửa đất nông nghiệp đang sử dụng được hình thành trước ngày có văn bản quy định về diện tích đất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp của thuộc địa phương đó công bố và có hiệu lực thi hành.
Thửa đất đó có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp thửa đất muốn tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì người xin tách thửa phải làm đơn xin tách thửa đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề nhằm tạo thành một thửa đất mới.

3. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp

Mỗi thửa đất cấp sổ đỏ hay tách thửa phải có diện tích nhất định và ở mỗi địa phương có quy định khác nhau dựa trên điều kiện quỹ đất, phát triển kinh tế và quy hoạch xây dựng, sử dụng đất tại từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao và diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp, đất thổ cư. Vì mỗi địa phương có sự khác nhau về diện tích đất tối thiểu cấp sổ đỏ hay diện tích tối thiểu khi tách thửa đất nên khi có thay đổi UBND sẽ ban hành quy định để người dân nắm rõ.
Ví dụ:  Về diện tích đất nông nghiệp tách thửa Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre cụ thể như sau: Diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ hành lang an toàn bảo vệ công trình công cộng: Đối với những địa phương tại các Phường là khu vực quy hoăc đất phi nông nghiệp diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp là 100m2; tại khu vực quy hoạch đất nông nghiệp thì diện tích tối thiểu tách thửa đất nông nghiệp là 300m2. Đối với địa phương tại các thị trấn diện tích đất nông nghiệp tối thiểu tách thửa tại các khu vực quy hoạch đất phi nông nghiệp là 200m2, tại khu vực quy hoạch đất nông nghiệp là 300m2. Đối với các địa phương tại các xã diện tích đất nông nghiệp tối thiểu tách thửa tại các khu vưc quy hoạch đất phi nông nghiệp là 300m2, tại các khu vực quy hoạch đất nông nghiệp 500m2.

4. Phần đất sau khi tách thửa có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của đơn vị thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Vì vậy, đối với trường hợp tách thửa thì phần thửa đất được tách sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp theo hướng dẫn hiện nay mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com