Khi người lao động không đồng ý với các chế độ, tiền lương, chính sách mà người lao động đưa ra thì thường tổ chức người việc tạm thời ( hay còn gọi là đình công). Nếu việc ngừng việc này diễn ra tự nguyện, có tổ chức cùng thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật thì sẽ được coi là đình công hợp pháp. Hiện nay các chính sách về bảo vệ người lao động ngày càng được chú trọng, trong đó có cả các quy định về việc đình công. Vậy thì “Đình công hợp pháp là gì”?. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.
Đình công hợp pháp là gì?
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện cùng có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động cùng do tổ chức uỷ quyền người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức cùng lãnh đạo.
Đình công hợp pháp là khi những cuộc đình công được diễn ra theo đúng trình tự của pháp luật, đình công bất hợp pháp là tổ chức đình công thuộc các trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật.
Một cuộc đình công được cho là hợp pháp khi đáp ứng được đủ những yêu cầu sau:
– Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, trong phạm vi quan hệ lao động;
– Những người lao động phải cùng công tác cho một người sử dụng lao động;
– Vụ việc tranh chấp lao động tập thể đã được đơn vị, tổ chức, cá nhân giải quyết theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động 2019;
– Không tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do chính phủ quy định (Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP);
– Không vi phạm quy định về cấm, hoãn, ngừng đình công.
Theo Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, quy định tổ chức uỷ quyền NLĐ có quyền tiến hành các thủ tục đình công trong các trường hợp sau:
– Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
– Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Thẩm quyền tổ chức đình công
– Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức cùng lãnh đạo.
– Ở nơi không có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức cùng lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
Đặc điểm của đình công
Đình công là một trong những biện pháp mà người lao động sử dụng để gây áp lực đối với người sử dụng lao động; với mong muốn đạt được nhưng yêu cầu nhất định. Vì đó, đình công được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
– Dưới góc độ kinh tế, đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế được thực hiện bởi những người lao động; nhằm gây sức ép đối với người sử dụng lao động; nhằm đạt được những yêu sách nhất định….
– Dưới góc độ xã hội, đình công gây ra những ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội; xét về cả tính chất cùng quy mô, đình công có tác động không nhỏ đến trật tự an toàn xã hội đối với khu vực có đình công xảy ra,…
Đình công nhằm mục đích đạt được những lợi ích nhất định
Tập thể người lao động chỉ được phép đình công khi có những tranh chấp lao động xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi. Vì thế, bản chất của đình công là đòi hỏi quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động từ người sử dụng lao động. Việc thực hiện đình công là biện pháp để người sử dụng lao động thực hiện đúng nghĩa vụ của mình cùng thỏa mãn được quyền lợi của người lao động.
Đình công là ngừng việc tạm thời
Đình công diễn ra nhằm đòi lại quyền lợi cho người lao động, cùng nếu quyền lợi đó được đáp ứng thì người lao động sẽ quay trở lại công tác bình thường. Bên cạnh đó, đình công không làm mất đi quan hệ lao động cùng được diễn ra với quy mô lớn. Chính vì vậy đình công chỉ mang tính chất tạm thời.
Đình công có tính tổ chức
Đình công luôn được thực hiện bởi tập thể người lao động, được sự tổ chức cùng lãnh đạo của Ban Chấp hành công đoàn.
Đình công được thực hiện trên tinh thần tự nguyện của người lao động
Việc tham gia đình công đòi hỏi quyền, lợi ích chính đáng luôn mang tính tự nguyện bởi nó là quyền của cá nhân người lao động nói riêng cùng tập thể người lao động nói chung. Người lao động không bị bắt buộc, cưỡng ép tham gia đình công.
Đình công diễn ra nhằm mục đích đạt được những quyền, lợi ích
Theo quy định tại khoản 2 Điều 209 Bộ luật lao động 2012 thì việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Cũng chính vì đó mà đình công về bản chất là đòi hỏi quyền, đòi hỏi lợi ích cho mình từ người sử dụng lao động như đòi tăng lương, giảm giờ làm,… Đình công là biện pháp mạnh mẽ, quyết liệt của tập thể lao động để đòi người sử dụng lao động thực hiện đúng nghĩa vụ của mình cùng đòi thỏa mãn quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.
Trình tự đình công hợp pháp
Để phản đối các chính sách lương, thưởng của doanh nghiệp, tập thể người lao động tại các khu công nghiệp thường chọn cách đình công. Theo định nghĩa đã đề cập, đình công sẽ do tổ chức uỷ quyền người lao động đứng ra lãnh đạo tập thể người lao động, uỷ quyền cho họ giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động. Tranh chấp dẫn tới đình công là những tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Điều 200 Bộ luật lao động 2019 quy định Đình công gồm 3 bước sau:
Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động.
Đối với tập thể lao động có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở cùng tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi không có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động.
Thời gian, cách thức lấy ý kiến (bằng phiếu hoặc chữ ký) để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết định cùng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày
Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm: Phương án của Ban chấp hành công đoàn về thời gian bắt đầu đình công, địa điểm đình công; phạm vi tiến hành đình công; yêu cầu của tập thể lao động cùng ý kiến của người lao động đồng ý được không đồng ý đình công.
Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản.
Bước 2: Ra quyết định đình công.
Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
– Kết quả lấy ý kiến đình công;
– Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
– Phạm vi tiến hành đình công;
– Yêu cầu của tập thể lao động;
– Họ tên của người uỷ quyền cho Ban chấp hành công đoàn cùng địa chỉ liên hệ để giải quyết.
Ít nhất là 05 ngày công tác trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho đơn vị quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bước 3: Tiến hành đình công.
Đến thời gian bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức cùng lãnh đạo đình công.
Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong cùng sau khi đình công
Bộ luật Lao động đã quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong cùng sau khi đình công.
+ Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo; ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi công tác.
+ Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
+ Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công; hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác; đi công tác ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
+ Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
+ Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Kiến nghị
Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đình công hợp pháp là gì“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Bài viết có liên quan:
- Quy trình báo cáo tai nạn sự cố lao động được diễn ra thế nào?
- Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn giao thông gồm những gì?
- Chế độ hưởng BHXH khi bị tai nạn giao thông thế nào?
- Nghỉ dưỡng thai có được hưởng lương không
Giải đáp có liên quan
– Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật Lao động 2019 cùng các quyền lợi khác theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.
– Người lao động tham gia đình công không được trả lương cùng các quyền lợi khác theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 204 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 06 trường hợp được xem là đình công bất hợp pháp, gồm:
– Không thuộc trường hợp được quyền đình công.
– Không do tổ chức uỷ quyền người lao động tổ chức cùng lãnh đạo đình công.
– Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công.
Theo Điều 200 Bộ luật Lao động, đình công phải trải qua trình tự sau:
(1) Lấy ý kiến về đình công
(2) Ra quyết định đình công cùng thông báo đình công –
(3) Tiến hành đình công. Nếu không đảm bảo trình tự này, cuộc đình công sẽ là bất hợp pháp.
– Khi tranh chấp lao động tập thể đang được đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn.
– Tiến hành đình công ở những nơi không được đình công.
Căn cứ Điều 209 Bộ luật Lao động, có thể kể đến các nơi sau: Công ty Thủy điện Hoà Bình, Công ty Thủy điện Sơn La, Công ty Điều hành đường ống Tây Nam; Các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ,…
– Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.