Hồ sơ quản lý đất công ích theo quy định pháp luật năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hồ sơ quản lý đất công ích theo quy định pháp luật năm 2023

Hồ sơ quản lý đất công ích theo quy định pháp luật năm 2023

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi quốc gia góp phần phát triển nền kinh tế-xã hội. Theo hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, Luật Đất đai 2013 nói riêng, đất được chia thành nhiều loại đất trong đó có đất công ích. Vậy đất công ích được hiểu theo hướng dẫn pháp luật là gì? Hồ sơ quản lý đất công ích theo hướng dẫn pháp luật năm 2023 thế nào?
Mời Quý bạn đọc cùng LVN Group theo dõi ngay bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành về đất công ích cũng như trả lời về hồ sơ quản lý đất công ích.

Văn bản quy định:

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Đất công ích là gì?

– Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ cùngo quỹ đất, đặc điểm cùng nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo hướng dẫn.

Mặt khác, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; 

Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Nguồn đất hình thành nên quỹ đất công ích

Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì các loại đất sau đây được coi la nguồn để hình thành nên quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:

– Đất trồng cây hàng năm;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất nuôi trồng thủy sản

Chú ý: Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Mục đích sử dụng đất công ích

Căn cứ Khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013, quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng cùngo các mục đích sau:

– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cùng các công trình công cộng khác theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cùng các công trình công cộng khác theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Quy định về quản lý đất công ích

Việc quản lý đất công ích theo khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hồ sơ quản lý đất công ích theo hướng dẫn pháp luật năm 2023

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp cùngo mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng cùngo mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cùng công trình công cộng khác của địa phương.

Theo Khoản 2 Điều 8 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng cùngo mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn

Hồ sơ quản lý đất công ích theo hướng dẫn pháp luật năm 2023

Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) không?

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất bao gồm:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

  • Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
  • Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo cách thức xây dựng – chuyển giao (BT) cùng các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư;
  • Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông cùng đất có mặt nước chuyên dùng;
  • Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

+ Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng cùngo mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo không có người ở thuộc địa phương.

+ Người uỷ quyền cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng cùngo mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Dựa cùngo quy định trên thì đối với người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mời các bạn xem thêmbài viết

  • Quy trình đấu giá đất công ích của UBND xã năm 2023
  • Đất nuôi trồng thủy sản có được sử dụng cùngo mục đích công ích năm 2023?
  • Tổ chức dịch vụ công về đất đai là gì theo hướng dẫn?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Hồ sơ quản lý đất công ích theo hướng dẫn pháp luật năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mục đích sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Ủy ban nhân dân xã cho thuê đất công ích thì có phải thực hiện công bố công khai việc cho thuê đất được không?

Theo quy định thì việc cho thuê đất công ích chưa sử dụng phải thực hiện theo cách thức đấy giá quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai cùng pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo quy định thì việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Vì vậy, khi Ủy ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê phần đất công ích của xã thì phải thực hiện công bố công khai.

Diện tích của đất công ích thế nào?

Căn cứ cùngo quỹ đất, đặc điểm cùng nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Chú ý: Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Sử dụng đất công ích của xã khi bị thu hồi có được bồi thường không?

Căn cứ Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư cùngo đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư cùngo đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như thông tin đã cung cấp thì hộ gia đình anh đang sử dụng đất công ích của xã. Đối với trường hợp thu hồi đất công ích, tại điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 khi có quy định đất công ích của xã khi bị thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư cùngo đất còn lại. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com