Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không?

Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không?

Kính chào LVN Group, tôi có câu hỏi trong việc tham gia nghĩa vụ quân sự, muốn nhờ LVN Group tư vấn trả lời giúp. Căn cứ là con trai tôi năm nay đã đến độ tuổi gọi nhập ngũ, tuy nhiên cháu bị loạn thị, tôi câu hỏi không biết rằng quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn nghĩa vụ quân sự hiện nay thế nào? Trong trường hợp, bị loạn thị có phải đi nghĩa vụ không? Mong LVN Group tư vấn trả lời giúp tôi, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LVN Group. Ban tư vấn sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại nội dung bài viết sau đây, mời bạn đọc cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
  • Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP

Tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự

Hằng năm, Bộ quốc phòng vẫn luôn tổ chức các đợt tuyển quân để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung số lượng lớn các công dân vào các binh chủng khác nhau nhằm củng cố lực lượng trong công cuộc bảo vệ hoà bình cho đất nước. Trong thời bình việc tham gia nghĩa vụ không chỉ là quyền, nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc. Quy định pháp luật về tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự hiện nay như sau:

Theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia nghĩa vụ như sau:

– Tuổi đời: 

+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

– Tiêu chuẩn chính trị:

+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

+ Đối với các đơn vị đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

– Tiêu chuẩn sức khỏe:

+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo hướng dẫn;

+ Đối với các đơn vị, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng;

+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

– Tiêu chuẩn văn hoá:

+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Bị loạn thị thì khi đi khám nghĩa vụ quân sự sẽ được xếp vào loại mấy?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.  Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú… Tuy nhiên, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ cần đảm bảo yêu cầu nhất định về sứ khỏe.

Căn cứ vào Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Căn cứ phân loại sức khỏe

Theo tiêu chuẩn sức khỏe tại Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cách cho điểm

Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:

a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;

b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;

c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;

d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;

đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;

e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự

a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ cho điểm vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”, bác sỹ khám phải ký và ghi rõ họ tên;

b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn);

c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;

d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được đóng dấu của đơn vị Chủ tịch Hội đồng; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.

4. Cách phân loại sức khỏe

Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

5. Một số điểm cần chú ý

a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;

b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn;

c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;

d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.

Căn cứ vào STT 5 Bảng số 2 Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về các loại loạn thị như sau:

5 Các loại loạn thị 6

Vì vậy, người bị loạn thị các loại khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ được xếp vào điểm 6 (sức khỏe loại 6).

Mặt khác thì việc xếp loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự còn phụ thuộc vào kết luận của Hội đồng sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không?

Để đáp ứng đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn thì bạn cần phải đáp ứng đồng thời cả bố điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn văn hóa và tiêu chuẩn về tuổi đời. Vậy khi bị loạn thị có phải đi nghĩa vụ không?

Theo Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về tiêu chuẩn phân loại bệnh loạn thị thì các loại loạn thị đều có điểm là 6.

Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về phân loại sức khỏe tuyển chọn nghĩa vụ quân sự như sau:

– Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

– Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

– Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

– Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

– Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

– Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Từ quy định trên thì bệnh loạn thị sẽ có sức khỏe loại 6 mà theo tiêu chuẩn sức khỏe tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.

Vì vậy, người mắc bệnh loạn thị sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự vì không đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Loạn thị có phải đi nghĩa vụ không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về chuyển đổi đất ao vườn sang đất thổ cư, cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Bài viết có liên quan:

  • Đơn xin khám lại nghĩa vụ quân sự mới năm 2022
  • Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn?

Giải đáp có liên quan:

Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Thanh niên nhập ngũ cần phải chuẩn bị những nội dung gì?

– Bút tẩy để đánh dấu quần áo tránh việc thất lạc hoặc lẫn với người khác.
– Bàn chải đánh răng (Không cần mang kem đánh răng)
– Dầu gió, miếng dán hoặc kem xoa bóp Salonpas, Panadol… …
– Kim chỉ để khâu quần áo.
– Đồ bấm móng tay, dùng loại thông thường không có dao móc, mũi nhọn.

Tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự sẽ có những quyền lợi gì?

Lợi ích khi tự nguyện đi nghĩa vụ quân sự
– Thời gian nghỉ phép là 10 ngày và được đơn vị thanh toán tiền tàu xe, tiền phụ cấp theo hướng dẫn pháp luật hiện hành.
– Trường hợp nhiệm vụ đặc biệt phải sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những điều kiện khó khăn không được giải quyết cho nghỉ phép thì sẽ được thanh toán bằng tiền.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com