Hiện nay, có nhiều khách hàng đang tìm kiếm thông tin liên quan đến các quy định của luật đất đai về tách thửa. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, LVN Group tự tin đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất và uy tín nhất. Để biết thêm thông tin về Luật đất đai 2013 [Chi tiết 2023] mời bạn cân nhắc nội dung trình bày này !!
1. Tách thửa đất là gì?
Tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Luật đất đai 2021 tách thửa
2. Nguyên nhân tách thửa đất
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải tách thửa đất, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:
- Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
- Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án
- Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho đối tượng khác
3. Điều kiện tách thửa
Để được phép tiến hành tách thửa thì căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT cần đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn với đất
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm đảm bảo thi hành án
- Vẫn trong thời hạn sử dụng đất
- Đất không vướng tranh chấp
Bên cạnh đó, tùy vào mỗi địa phương nơi có đất tách thửa mà sẽ có những quy định chi tiết khác, chẳng hạn như diện tích đất tối thiểu được tách thửa. Chính vì vậy, quy định về diện tích đất được tách sổ đỏ còn phụ thuộc vào địa phương và đơn vị chức năng tại địa phương.
Lưu ý: Đối với một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng). Nghĩa là ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu đủ điều kiện được cấp sổ.
4. Những trường hợp nào không được tách thửa đất?
Bên cạnh điều kiện tách thửa, cần lưu ý những trường hợp không được phép tiến hành tách thửa. Những trường hợp này sẽ tùy thuộc vào từng quy định riêng tại từng địa phương.
Ví dụ các trường hợp không được tách thửa tại Hà Nội được quy định trong Khoản 3, Điều 5, Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND:
- Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của luật pháp;
- Đất thuộc dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch của thành phố, các dự án đầu giá quyền sử dụng đất đai theo hướng dẫn xây dựng nhà ở được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất gắn với diện tích nhà đang thuê của Nhà nước mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định;
- Đất gắn với nhà biệt thự do Nhà nước sở hữu đã bán hoặc tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thực cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt;
- Đất thuộc khu vực có Thông báo thu hồi đất của Nhà nước theo các quy định tại Luật Đất đai 2013.
5. Tách thửa mất bao nhiêu tiền?
Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí làm bìa mới (nếu có).
Tuy nhiên, việc tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (đất được cấp cho “hộ gia đình” và giờ các thành viên tách thửa) nên chi phí phải nộp có thể bao gồm cả lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.
5.1. Phí đo đạc tách thửa
Phí đo đạc là khoản tiền trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tính theo giá dịch vụ.
Thông thường sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.
5.2. Lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ chỉ nộp khi tách thửa gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất.
Căn cứ Nghị định 10/2023/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2023/TT-BTC, nếu không thuộc trường hợp được miễn thì tính như sau:
Trường hợp 1: Giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cao hơn giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định.
Lệ phí trước bạ tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá tại hợp đồng x m2)
Tuy nhiên trên thực tiễn không phải khi nào hợp đồng cũng ghi giá 01m2 mà thường sẽ ghi tổng số tiền nên sẽ lấy 0,5% x tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá đất tại hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ trường hợp này xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Giá 01m2 x Giá đất trong bảng giá đất)
5.3. Phí thẩm định hồ sơ
Nếu chỉ tách thửa rồi để đó thì không phải nộp khoản phí này, nhưng tách thửa để chuyển nhượng, tặng cho sẽ phải nộp phí thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau.
5.4. Lệ phí cấp bìa mới (lệ phí cấp Giấy chứng nhận)
Tương tự như phí thẩm định hồ sơ khoản phí này cũng do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nhưng hầu hết các tỉnh, thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống.
Trên đây là nội dung trình bày về Luật đất đai 2013 [Chi tiết 2023] Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.