Chào LVN Group, tôi sở hữu mảnh đất ở Long An tôi mua hồi năm ngoái, nay chính quyền địa phương đến thu hồi đất của tôi. Để bảo vệ lợi ích hợp pháp, tôi muốn tiến hành thực hiện đơn khởi kiện về quyết định thu hồi đất. Mong LVN Group hướng dẫn tôi soạn mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất chuẩn xác cùng theo hướng dẫn pháp luật mới nhất.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về LVN Group. Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp lý về thu hồi đất cũng như hướng dẫn bạn thực hiện đúng mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2023. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Văn bản quy định
- Luật Đất đai 2013
- Luật Tố tụng hành chính 2015
Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Theo Điều 61, 62, 64, 65 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Trường hợp nào ban hành quyết định thu hồi đất?
Luật đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn hiện hành quy định Nhà nước muốn thu hồi đất thì phải có quyết định thu hồi đất. Chính vì vậy, các trường hợp mà đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất là:
- Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Căn cứ khởi kiện quyết định thu hồi đất thế nào?
Khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ:
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi cùng nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Mặt khác, khoản 1 Điều 2 Luật Tố tụng hành chính giải thích:
“Quyết định hành chính là văn bản do đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.”
Theo đó, quyết định thu hồi đất là quyết định hành chính do đơn vị Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cá nhân, tổ chức khi bị thu hồi đất có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có bằng chứng chứng minh việc thu hồi đất đó là trái pháp luật, cụ thể:
– Căn cứ thu hồi đất không thuộc một trong số các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân;
– Thẩm quyền thu hồi đất trái pháp luật;
– Trình tự, thủ tục ban hành quyết định thu hồi đất không đúng quy định pháp luật…
Vì vậy, người dân có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có một trong các căn cứ nêu trên để chứng minh quyết định này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.
Mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2023-Tải xuống
Mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2023-Tải xuống
| Open in new tab
Hướng dẫn điền thông tin mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất
Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp quận, huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) cùng địa chỉ của Toà án đó.
Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương cùng kết quả của cuộc hôn nhân là: “tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được”.
Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng cùng cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu cùng quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé)….
Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có cùng không yêu cầu Tòa án chia.
Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có cùng không yêu cầu Tòa án chia.
Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất thế nào?
Dưới đây là các bước khởi kiện quyết định thu hồi đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ như đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người khởi kiện hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Luật Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
– Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi sẽ là đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận cùng giải quyết vụ án
– Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao sẽ là đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận cùng giải quyết vụ án.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện
– Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án được không.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút ngắn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
– Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hiệu khởi kiện quyết định định thu hồi đất
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà đơn vị, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền cùng lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì sẽ bị mất quyền khởi kiện. Luật tố tụng hành chính không quy định bắt buộc quyền khởi kiện phải thực hiện sau khi giải quyết .
Với trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng ý với quyết định thu hồi đất thì có quyền khởi kiện, thì thời hiệu khởi kiện 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định thu hồi đất.
Với trường hợp cá nhân, tổ chức khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định: 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn của pháp luật mà đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết cùng không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
Nếu thời hạn khởi kiện có sự kiện bất khả kháng hoặc sự kiện khách quan theo hướng dẫn của pháp luật dân sự khiến cho người khởi kiện không thực hiện được quyền của mình thì thời gian đó không được tính cùngo thời hiệu khởi kiện.
Mời các bạn xem thêmbài viết
- Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường thế nào?
- Xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp năm 2023
- Mẫu đơn cho thuê đất năm 2023
Liên hệ ngay
Vấn đề “Mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất năm 2023-Tải xuống” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định rõ như sau:
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng thu hồi đất sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
* Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
– Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thu hồi.
Vì vậy, về cơ bản, thẩm quyền thu hồi là thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cùng được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện theo từng đối tượng sử dụng đất cụ thể; đồng thời không được ủy quyền thu hồi.
Theo như quy định của Luật đất đai, quyết định thu hồi đất sẽ có hiệu lực được tính từ ngày bắt đầu ký quyết định. Tuy nhiên hiện nay pháp luật vẫn không có những quy định cụ thể về thời gian đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi đất mà chỉ có những quy định liên quan tới việc hạn chế về quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cùng có quyết định về thu hồi đất.
Trước khi đưa ra quyết định thu hồi đất thì đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày, đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày, phía đơn vị nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo tới cho người có đất bị thu hồi được biết. Về nội dung của thông báo cần phải bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc cùng kiểm đến.
Cũng trong khoảng thời hạn là 30 ngày kể từ ngày tính hiệu lực của quyết định thu hồi đất, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cần thực hiện chi trả về tiền bồi thường cho người sử dụng đất.