Mức bồi thường thiệt hại về tài sản như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mức bồi thường thiệt hại về tài sản như thế nào?

Mức bồi thường thiệt hại về tài sản như thế nào?

Thưa LVN Group, em tên là Quỳnh Hoa, hiện em là sinh viên năm nhất, khoa Luật Trường Đại học Mở Hà Nội. Em có câu hỏi như sau: Em đang học đến Bộ môn Luật Dân sự, em cảm thấy đây là một Bộ môn gắn liền với thực tiễn đời sống, có nhiều ý nghĩa đối với cá nhân em. Hiện tại, em đang học về phần bồi thường tổn hại, cụ thể hơn là bồi thường tổn hại về tài sản. Tuy nhiên, em chỉ nắm được các kiến thức cơ bản nhất về phần này, còn mức bồi thường tổn hại về tài sản thế nào em không nắm rõ. Rất mong LVN Group trả lời, cung cấp thông tin. Em xin chân thành cảm ơn LVN Group!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi tới chúng tôi. Mời bạn quan tâm cùng đón đọc bài viết “Mức bồi thường tổn hại về tài sản thế nào?” của LVN Group để có thêm thông tin chi tiết.

Bồi thường tổn hại về tài sản là gì?

Bồi thường tổn hại về tài sản là một trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản của người khác. Một người chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự là bồi thường về tài sản cho người khác khi người đó có lỗi cùng việc xác định trách nhiệm bồi thường tổn hại về tài sản được quy đinh tại Bộ Luật Dân sự năm 2015. 

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 589 Bộ Luật Dân sự năm 2015, vấn để bồi thường tổn hại về tài sản được quy định như sau:

Điều 589. Bồi thường tổn hại về tài sản

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Điều kiện phát sinh bồi thường tổn hại là gì?

Xuất phát từ những quy định, những nguyên tắc của pháp luật nói chung cùng luật dân sự nói riêng, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có điều kiện sau:

– Có hành vi vi phạm pháp luật: Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản là một quyền tuyệt đối của mọi công dân, tổ chức. Mọi người đều phải tôn trọng những quyền đó của chủ thể khác, không được thực hiện bất cứ hành vi nào “xâm phạm” đến các quyền đó. 

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 584 BLDS 2015, người nào có hành vi xâm phạm tài sản của người khác sẽ là chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại. Việc “xâm phạm” mà gây tổn hại có thể là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kể cả những hành vi vi phạm đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, vi phạm các quy tắc sinh hoạt trong từng cộng đồng dân cư…

Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Có tổn hại xảy ra: Thiệt hại là những hao tổn thực tiễn được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức.

Thiệt hại về tài sản được được xác định dựa trên giá trị của tài sản, phần tài sản khi tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản đó, chi phí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục tổn hại,…

– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật cùng tổn hại xảy ra: hành vi vi phạm pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tổn hại về tài sản cùng tổn hại về tài sản là hậu quả tất yếu xảy ra khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đó.

Mức bồi thường tổn hại về tài sản thế nào?

Mức bồi thường tổn hại được xác định theo mức tổn hại gây ra. Trường hợp tài sản bị xâm phạm thì tổn hại được bồi thường bao gồm: tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn cùng khắc phục tổn hại; tổn hại khác do luật quy định.

Căn cứ: Tài sản bị mất là tài sản đã rời khỏi chủ sở hữu, không nằm trong tầm kiểm soát của chủ sở hữu nữa. Khi tài sản mất thì không thể khắc phục hay sửa chữa được mà người gây tổn hại phải bồi thường toàn bộ giá trị của tài sản đó.

Đối với tài sản bị hủy hoại là tài sản đã bị tổn hại nặng, không thể sửa chữa để thực hiện chức năng vốn có như ban đầu, chủ sở hữu không thể khai thác các tính năng, công dụng như ban đầu của tài sản đó.

Về tài sản bị hư hỏng là tài sản chỉ bị tổn hại một hoặc một số bộ phận, tài sản này vẫn có thể khắc phục để thực hiện được các tính năng, công dụng ban đầu. Đối với tài sản là tiền thì tổn hại được xác định là số tiền bị mất, bị hư hỏng. Đối với giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà không thể khôi phục được thì tổn hại được xác định là giá trị của các giấy tờ bị mất, bị hư hỏng tại thời gian giải quyết bồi thường. Trường hợp giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà có thể khôi phục được thì tổn hại được xác định là các chi phí cần thiết để khôi phục các giấy tờ đó.

Khi tài sản bị xâm phạm đã làm ảnh hưởng đến lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản là hoa lợi, lợi tức mà người bị tổn hại đang hoặc sẽ thu được nếu tài sản không bị mất, bị hư hỏng.

Hoa lợi, lợi tức được tính theo giá thực tiễn đang thu, nếu chưa thu thì theo giá thị trường cùng loại hoặc mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng,… tại thời gian Tòa án cấp sơ thẩm xác định tổn hại; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, hoa lợi, lợi tức được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị tổn hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời gian tổn hại xảy ra.

Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế cùng khắc phục tổn hại là việc bỏ chi phí để nhằm ngăn chặn tổn hại không xảy ra hoặc hạn chế tổn hại xảy ra ở mức tối thiểu nhất hoặc phải khắc phục tổn hại đã xảy ra để phục hồi tình trạng như ban đầu của tài sản. Đây là những khoản chi phí mà bên bị tổn hại đã bỏ ra.

Còn nếu trường hợp những chi phí này do bên có trách nhiệm bồi thường bỏ ra thì không xác định tổn hại đã được bồi thường mà xác định khoản chi phí này được khấu trừ chính cùngo khoản bồi thường mà người giám hộ người mất NLHVDS bồi thường cho người bị tổn hại. Để xác định về loại chi phí này cần đưa ra các bằng chứng, hóa đơn, chứng từ chi tiết về những chi phí đã bỏ ra.

Mời bạn xem thêm

  • Con ốm mẹ nghỉ hưởng BHXH cần những giấy tờ gì?
  • Phụ cấp ăn trưa có đóng BHXH không theo hướng dẫn năm 2023?
  • Hồ sơ cộng nối thời gian công tác đóng BHXH trong quân đội

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức bồi thường tổn hại về tài sản thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Thời hạn hưởng bồi thường tổn hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm?

Trường hợp người bị tổn hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị tổn hại được hưởng bồi thường từ thời gian mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp người bị tổn hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời gian người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
– Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết cùng còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động cùng có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
– Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời gian người này sinh ra cùng còn sống.

Nguyên tắc bồi thường tổn hại trong hợp đồng dân sự là gì?

– Phải bồi thường toàn bộ tổn hại xảy ra trừ khi có thỏa thuận.
– Có thể tổn hại về mặt vật chất cùng tinh thần.
– Bên bị tổn hại phải chứng minh được hành vi vi phạm của bên kia, chứng minh tổn hại, chứng minh mối quan hệ nhân quả, yếu tố lỗi không phải là yếu tố bắt buộc.

Các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng không?

Hành vi vi phạm thỏa thuận mức bồi thường tổn hại trong hợp đồng; là hành vi vi phạm những cam kết cụ thể, những nghĩa vụ mà hai bên tự ràng buộc nhau trong hợp đồng; tức là hành vi này chưa chắc đã vi phạm các quy định pháp luật chung; mà chỉ vi phạm pháp luật thiết lập giữa những người tham gia giao kết hợp đồng.
 Mức bồi thường có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức tổn hại xảy ra. Tùy thuộc cùngo sự thỏa thuận trong mỗi hợp đồng.
+ Các bên thỏa thuận đặt ra các điều kiện phát sinh có thể; bao gồm trọn vẹn những điều kiện như bên vi phạm hợp đồng không có lỗi phải bồi thường tổn hại.
+ Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc.
+ Chỉ cần có hành vi vi phạm nghĩa vụ đã có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm; dù đã có hay không có tổn hại xảy ra khi bên kia bị vi phạm hợp đồng.
+ Khi hợp đồng được giao kết; các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không trọn vẹn là vi phạm hợp đồng.
+ Hai bên có thể dự liệu cùng thỏa thuận trước về những trường hợp tổn hại do vi phạm hợp đồng; cùng cách thức chịu trách nhiệm như bồi thường tổn hại hay phạt vi phạm hợp đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com